Kinh nghiệm của các NHTM trên thế giới về quản trị vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại
– Kinh nghiệm của các NHTM Mỹ trong xác định, đánh giá các rủi ro tác động đến vốn ngân hàng, cũng như sự tồn tại và phát triển lâu dài của mỗi ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động liên quan đến rủi ro, các rủi ro này tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và qua đó đến vốn chủ sở hữu. Việc xác định, phân loại và đánh giá đầy đủ các rủi ro giúp nhà quản trị ngân hàng ước tính được những tác động của các rủi ro này một khi xảy ra, mức vốn chủ sở hữu cần thiết để đảm bảo hoạt động của ngân hàng vẫn có thể tiến hành bình thường. Những rủi ro trong hoạt động ngân hàng hiện đại được xác định và phân loại theo tính chất, đặc điểm, theo hoạt động cụ thể trong kinh doanh ngân hàng. Về cơ ản, những rủi ro này bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản và các rủi ro khác. Những rủi ro này đều hiện hữu trong tất cả các hoạt động của mỗi NHTM. Tuy nhiên tại Việt Nam trước đây, rủi ro tín dụng là rủi ro được quan tâm và nghiên cứu nhiều nhất, trong khi các rủi ro khác mới được quan tâm gần đây, điều này phản ánh không chỉ trình độ phát triển kinh tế chung và ngành ngân hàng tại Việt Nam vẫn còn ở giai đoạn đầu của con đường hiện đại hóa. Với tiến trình hội nhập và các ảnh hưởng to lớn của toàn cầu hóa, những kinh nghiệm liên quan đến xác định, phân loại, đo lường các rủi ro này vô cùng quan trọng và quý áu đối với các NHTM tại Việt Nam cũng như đối với các cơ quan quản lý nhà nước khi mức độ hoạt động ngân hàng ngày càng tinh xảo hơn.
– Kinh nghiệm về xây dựng các quy trình cần thiết liên quan đến mỗi nội dung quản trị vốn, cùng với việc xây dựng các công cụ cần thiết với sự hỗ trợ của CNTT. Mỗi nội dung hay mỗi cấu phần quản trị vốn được nêu ở trên cần được cụ thể và văn bản hóa tại mỗi NHTM nhằm đảm bảo tính khoa học, xác định được các ước cần thiết trong mỗi cấu phần, đảm bảo gắn trách nhiệm đầy đủ cho các bên liên quan trong quản trị vốn, nâng cao ý thức trách nhiệm, nhận thức của mỗi ên liên quan trong ngân hàng đối với quá trình và công việc quản trị vốn trong mọi hoạt động quản trị cũng như phát triển kinh doanh. Kinh nghiệm quốc tế đối với những quy trình cơ ản trong quản trị vốn chủ sở hữu ngân hàng cho thấy mức độ cụ thể và chi tiết trong các quy trình này càng rõ ràng thì càng đảm bảo tính thực tiễn và thực thi của các quy trình, đạt được mục đích và yêu cầu đặt ra đối với mỗi một cấu phần trong quản trị vốn chủ sở hữu. Một số cấu phần và nội dung không nhất thiết phải có quy trình vẫn cần thiết phải văn ản hóa những tuyên bố, triết lý của mỗi NHTM đối với từng nội dung, ví dụ như về chiến lược vốn và định hướng về vốn chủ sở hữu của mình. Những nội dung nhất thiết phải có quy trình chi tiết như quy trình phân ổ vốn, quy trình đo lường và đánh giá vốn hay quy trình liên quan đến tăng vốn, điều chỉnh vốn. Quy trình lập kế hoạch và dự báo vốn cũng cần gắn liền với hoạt động kinh doanh thực tiễn bên cạnh những nguyên tắc nhất định.
Xem thêm: Khái niệm quản trị vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại
Với việc xây dựng các quy trình cần thiết, kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại tại Malaysia, đặc biệt tại May ank đối với xây dựng quy trình ICAAP là một ví dụ điển hình. Các ngân hàng tại Malaysia đã tiến hành phân tích khoảng cách và xây dựng lộ trình ICAAP ở cấp chi tiết, sau đó triển khai xây dựng ICAAP trong khoảng thời gian là một năm và cần tới 4-6 nhân sự toàn thời gian. Theo quy định của Ngân hàng Trung ương Malaysia, các ngân hàng đã triển khai xong ICAAP từ năm 2013. Mỗi ngân hàng có bộ phận Quản trị vốn thuộc Khối tài chính, và bộ phận Quản rủi ro chịu trách nhiệm về quản trị rủi ro tích hợp. Các quyết định liên quan tới cung vốn (capital supply) như tính toán mức vốn, cơ cấu nguồn vốn, lập kế hoạch vốn và theo dõi kế hoạch này được đề xuất bởi bộ phận quản trị vốn và do ALCO phê duyệt. Phương pháp luận tính toán nhu cầu vốn (Risk weighted assets – capital needs) cho các kế hoạch tăng trưởng là do bộ phận Quản trị rủi ro đưa ra. ế hoạch vốn được tính toán cho 3 năm, và theo dõi thường xuyên để có biện pháp phù hợp trong trường hợp thiếu vốn. Các thử thách chính của quá trình triển khai ICAAP tại các ngân hàng thương mại tại Malaysia bao gồm (1) Sự am hiểu và đồng thuận của các đơn vị kinh doanh, được tiến hành thông qua các buổi họp LCO. Các đơn vị này vốn dĩ khá hoài nghi với chương trình asel II, (2) nguồn lực nhân sự để thực hiện dự án, (3) văn ản hóa IC P để áo cáo cho NHTW. Kinh nghiệm tại Malaysia cho thấy trong quá trình xây dựng quy trình ICAAP, các ngân hàng cần trao đổi thông tin với NHTW một cách chủ động và thường xuyên nhằm đảm bảo có được những phản hồi nhanh chóng và hữu ích, đồng thời thuận tiện cho quá trình phê duyệt của NHTW đối với quy trình của mình.
– Kinh nghiệm về điều chỉnh, tinh chỉnh và phát tri n các mô hình kinh doanh, các sản phẩm và dịch vụ theo khẩu vị rủi ro cũng như theo đánh giá tính hiệu quả về vốn đối với mỗi đơn vị kinh doanh trong ngân hàng.Việc điều chỉnh, tinh chỉnh các mô hình kinh doanh ở các nước phát triển được tiến hành theo các quy trình nghiêm ngặt, tính toán đầy đủ các yếu tố có liên quan, xác định rõ ràng các rủi ro và nguồn lực làm cơ sở cho các tính toán trong điều chỉnh. Thông qua việc điều chỉnh, tinh chỉnh và phát triển các mô hình kinh doanh, các NHTM có thể gia tăng quy mô của tài sản rủi ro, gia tăng lợi nhuận với cùng một số vốn chủ sở hữu khi một vài mô hình kinh doanh nào đó đ i hỏi ít vốn chủ sở hữu hơn.
Kinh nghiệm cũng như cách thức phân bổ vốn hợp lý theo khẩu vị rủi ro đồng thời đảm bảo tuân thủ theo các quy định pháp luật. Những quan điểm khác nhau về phân bổ vốn đối với mỗi mảng kinh doanh hay hoạt động ngân hàng vẫn có chung một điểm thống nhất, đó là phân ổ vốn chủ sở hữu hay đầu tư vốn chủ sở hữu vẫn phải phản ánh khẩu vị rủi ro cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của mỗi NHTM. Thông qua việc phân bổ vốn hợp lý, các nhà quản trị ngân hàng có thể gián tiếp điều chỉnh, tinh chỉnh các mô hình kinh doanh, hoặc đưa ra những thông điệp về những ưu tiên phát triển trong mỗi giai đoạn nhất định. Kinh nghiệm của một số ngân hàng Châu Âu (UniCredit tại Ý và Banco Santander tại Tây Ba Nha) về phân bổ vốn là quy trình này được hoàn thiện để hỗ trợ tối đa hóa việc tạo ra giá trị cổ đông thông qua việc lập kế hoạch, phân bổ và quản lý vốn của ngân hàng theo cách thức hiệu quả nhất nhằm đạt được cơ cấu kinh doanh tối ưu tạo ra lợi nhuận tổng hợp (bao gồm cổ tức và thặng dư vốn) cao hơn mức kỳ vọng (là mức chi phí vốn chủ sở hữu).
Để tối ưu hóa kết hợp kinh doanh và tạo ra giá trị cổ đông, tại UniCredit, việc phân bổ vốn được hỗ trợ thông qua việc quản trị đánh giá kết quả có điều chỉnh rủi ro (RAPM: Risk-adjusted Performance Management) được phát triển phát triển trong nội bộ phương pháp cho phép đo lường hiệu quả chiến lược. UniCredit Group triển khai khuôn khổ phân bổ vốn coi hai định nghĩa vốn khác nhau: vốn kinh tế và vốn đầu tư đại diện cho vốn góp cùng với các nguồn vốn khác của cổ đông, có lợi nhuận kỳ vọng là chi phí vốn chủ sở hữu. UniCredit đã xác định khẩu vị rủi ro và đưa ra tuyên ố về khẩu vị rủi ro cũng như mức rủi ro chấp nhận đối với mỗi đơn vị kinh doanh, mỗi mảng nghiệp vụ ngân hàng và qua đó xác lập mức vốn cần thiết, tiến hành phân bổ vốn trước (ex-ante), khi đến hết kỳ tài chính, UniCredit đánh giá hoạt động, tính toán giá trị rủi ro và thực hiện phân bổ sau (ex-post), so sánh kết quả trên phân bổ thực tế với phân bổ dự kiến nhằm có những điều chỉnh phù hợp.
Kinh nghiệm của các NHTM Malaysia và Singapore và Barclays Bank tại nh đối với việc đánh giá tính sẵn có về vốn cũng như cơ cấu vốn hợp lý nhằm tối ưu vốn trong ngân hàng. Các ngân hàng này đã sử dụng công cụ nợ dài hạn thông qua việc phát hành trái phiếu dài hạn, trái phiếu chuyển đổi nhằm tăng cường vốn chủ sở hữu đồng thời vẫn tiết giảm được chi phí và do đó kiến tạo giá trị cho cổ đông. Với một thị trường vốn còn non trẻ như tại Việt Nam, gia tăng vốn chủ sở hữu ngân hàng thông qua tăng vốn điều lệ để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh cũng như tuân thủ các yêu cầu pháp luật đ i hỏi có những đánh giá mang tính thực tiễn cao khi vốn đầu tư trên thị trường vẫn còn khan hiếm và việc gia tăng thêm vốn điều lệ thông qua phát hành thêm cổ phần cho các cổ đông hiện hữu cũng phải tính toán đến khả năng tài chính của các cổ đông cũng như đảm bảo khả năng sinh lời đáp ứng được yêu cầu từ phía các cổ đông. Điều này đ i hỏi các nhà quản trị ngân hàng cần có những giải pháp thay thế bổ sung đối với việc nâng cao năng lực tài chính, nâng cao vốn chủ sở hữu như tính toán và đưa ra tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt, phần còn lại được chuyển thành vốn chủ sở hữu thông qua chi trả cổ tức bằng phát hành cổ phiếu mới hoặc giữ lại lợi nhuận ổ sung vốn chủ sở hữu, hay sử dụng các công cụ nợ dài hạn đáp ứng được những tiêu chí được tính thành vốn cấp 2 chẳng hạn. Kinh nghiệm của các ngân hàng tại các nước phát triển liên quan đến đánh giá tính sẵn có về vốn cũng như cơ cấu vốn hợp lý là kinh nghiệm mà các NHTM Việt Nam cần đầu tư nghiên cứu kỹ và áp dụng một cách linh hoạt trong điều kiện thị trường tại Việt Nam. Thêm vào đó, cơ cấu vốn chủ sở hữu cũng cần được cân nhắc cẩn trọng nhằm đảm bảo mức chi phí đối với vốn chủ sở hữu là tối ưu đối với nhà quản trị ngân hàng. Một trong những điểm cần lưu ý là liên quan đến đánh giá khẩu vị của nhà đầu tư (cổ phiếu và/ hoặc trái phiếu) đối với các công cụ tài chính mà ngân hàng dự kiến phát hành.
Kinh nghiệm của các NHTM trên thế giới về quản trị vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại
Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn
Luận Văn A-Z nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Liên hệ ngay dịch vụ viết thuê luận văn của chúng tôi!
UY TÍN - CHUYÊN NGHIỆP - BẢO MẬT