Phân loại tuân thủ thuế

hành vi tiêu dùng

Mục lục

Phân loại tuân thủ thuế

Để xem xét và đánh giá mức độ tuân thủ của người nộp thuế, tùy theo mục đích nghiên cứu và vị trí nghiên cứu mà những người nghiên cứu sử dụng những tiêu chí khác nhau. Tùy theo tiêu chí phân loại mà tuân thủ thuế được phân chia thành những nhóm khác nhau.

1. Căn cứ vào tính chất tuân thủ

Theo quan điểm của Trung tâm nghiên cứu chính sách và quản lý thuế của OECD [10], thì tính tuân thủ của người nộp thuế được chia thành 2 nhóm chính:

– Tuân thủ hành chính (Administrative compliance): Là việc người nộp thuế tuân thủ các quy định hành chính về việc kê khai, nộp thuế đúng hạn. Thông thường, các quy định liên quan đến xác định hành vi tuân thủ quy định hành chính thường được thể hiện khá rõ ràng trong các văn bản luật. Việc xem xét, đánh giá tính tuân thủ các quy định hành chính của người nộp thuế thường đơn giản và rõ ràng hơn.

– Tuân thủ kỹ thuật (Technical compliance): Là việc người nộp thuế thực hiện tính toán và nộp thuế đúng theo quy định tại các điều của Luật thuế. So với tuân thủ quy định hành chính, việc xác định tuân thủ kỹ thuật lại khá phức tạp vì khi các luật thuế quy định không rõ ràng và dễ hiểu thì việc xác định chính xác số thuế phải nộp sẽ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, để đánh giá tính tuân thủ kỹ thuật, cần phải nắm bắt và có số liệu sát thực đối với hoạt động chịu thuế của người nộp thuế.

2. Căn cứ vào nội dung tuân thủ

Căn cứ theo nội dung các nghĩa vụ thuế mà người nộp thuế phải tuân thủ thì tuân thủ thuế được phân loại thành: Tuân thủ trong việc đăng ký thuế; tuân thủ trong việc nộp hồ sơ khai thuế; tuân thủ trong việc báo cáo các thông tin đầy đủ và chính xác; tuân thủ trong việc nộp thuế.

Nếu người nộp thuế không thực hiện bất kỳ một trong các nghĩa vụ này thì có thể coi là không tuân thủ thuế theo một nghĩa vụ cụ thể.

Cách phân loại này là cơ sở để so sánh, đánh giá và kết luận trên phương diện quy định cụ thể của pháp luật thì NNT đã vi phạm điều gì. Đây là cơ sở để áp dụng các hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật.

3. Căn cứ vào mức độ tuân thủ

Trong công tác quản lý thuế, việc đánh giá mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế để có các biện pháp quản lý phù hợp được coi là phương pháp quản lý hiện đại, còn gọi là quản lý tuân thủ.

Quản lý tuân thủ là sự quản lý dựa trên mức độ tuân thủ (chấp hành) pháp luật của người nộp thuế. Về cơ bản, nguyên tắc quản lý tuân thủ được thể hiện trên hai phương diện chủ yếu:

(i) Nếu người nộp thuế sẵn sàng tuân thủ thì CQT tạo điều kiện thuận lợi tối đa để người nộp thuế tuân thủ thông qua các cơ chế hỗ trợ và ưu đãi khác nhau;

(ii)  Nếu người nộp thuế không muốn tuân thủ thì CQT sẽ áp dụng các cơ chế và các chế tài khác nhau để buộc người nộp thuế tuân thủ.

[message type=”e.g. information, success, attention, warning”]Xem thêm: Tuân thủ thuế là gì? Khái niệm tuân thủ thuế[/message]

Trong quản lý thuế, để nâng cao hiệu quả quản lý và mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế cần đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế, mức độ tuân thủ thuế để xác định các nhóm NNT khác nhau tương ứng với các mức độ tuân thủ thuế khác nhau và có các biện pháp quản lý thuế phù hợp với từng nhóm NNT này.

Theo mô hình của Grabosky và Braithwaite năm 1986, toàn bộ NNT được chia thành 4 nhóm tương ứng với mức độ tuân thủ pháp luật của họ và cơ quan quản lý thuế có các biện pháp tương ứng đối với từng nhóm NNT này để đảm bảo sự tuân thủ thuế tốt nhất. Mô hình này thể hiện qua sơ đồ 2.1 dưới đây.

Hình kim tự tháp nêu trên thể hiện chiến lược xử lý tuân thủ của CQT. Trong đó, cạnh bên trái của kim tự tháp thể hiện hành vi tuân thủ của NNT; cạnh đối xứng bên phải thể hiện nguyên tắc xử lý của CQT đối với hành vi tuân thủ. Mũi tên nằm trên đường trung tuyến thể hiện chiến lược xử lý của CQT nhằm nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của NNT.

Theo đó, toàn bộ NNT được chia thành 4 nhóm tương ứng với mức độ tuân thủ pháp luật của họ. Bốn nhóm này tương ứng với 4 mức độ thể hiện hành vi tuân thủ bên trái kim tự tháp.

Tương ứng với 4 nhóm NNT này là 4 nguyên tắc xử lý khác nhau của CQT. Cụ thể là:

– Nếu hành vi của người nộp thuế là “sẵn sàng tuân thủ” thì nguyên tắc xử lý của CQT là “tạo điều kiện thuận lợi nhất” để người nộp thuế tuân thủ.

– Nếu hành vi của NNT là “cố gắng tuân thủ nhưng không phải lúc nào cũng thành công” thì nguyên tắc xử lý của CQT là “hỗ trợ” để NNT tuân thủ.

– Nếu hành vi của NNT là “không muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân thủ nếu CQT quan tâm” thì nguyên tắc xử lý của CQT là “Ngăn chặn thông qua các biện pháp phát hiện vi phạm” để NNT tuân thủ.

– Nếu hành vi của người nộp thuế là “quyết tâm không tuân thủ” thì nguyên tắc xử lý của CQT là “áp dụng toàn bộ quyền lực theo pháp luật” để buộc NNT tuân thủ.

Phân loại tuân thủ thuế

5/5 - (100 Bình chọn)

Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn

Luận Văn A-Z  nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Liên hệ ngay dịch vụ viết thuê luận văn của chúng tôi!

UY TÍN - CHUYÊN NGHIỆP - BẢO MẬT

Nhận báo giá Xem thêm

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Bạn cần hỗ trợ?