Phương pháp nghiên cứu tự chủ tài chính: Tiếp cận hệ thống và ứng dụng thực tiễn tại các Vườn Quốc gia
Mục tiêu: Cung cấp thông tin chi tiết về phương pháp nghiên cứu tự chủ tài chính, thu hút nghiên cứu sinh và giảng viên đại học.
Đối tượng mục tiêu: Nghiên cứu sinh và giảng viên đại học.
1. Tổng quan về tự chủ tài chính và phương pháp nghiên cứu
1.1. Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính
Tự chủ tài chính (TCTC) đề cập đến khả năng của một tổ chức trong việc kiểm soát các quyết định tài chính và nguồn lực mà không có sự can thiệp đáng kể từ bên ngoài. Nó liên quan đến quyền tạo thu nhập, phân bổ ngân sách theo nhu cầu và mục tiêu riêng của tổ chức.
Thompson (2019) mở rộng khái niệm TCTC là “sức mạnh của một tổ chức trong việc tạo ra và duy trì doanh thu của chính mình, đưa ra các quyết định tài chính và phân bổ nguồn lực theo các ưu tiên riêng của tổ chức đó”. Định nghĩa này nhấn mạnh khả năng của tổ chức trong việc tạo ra doanh thu và đưa ra quyết định mà không có sự can thiệp từ bên ngoài, nhấn mạnh việc kiểm soát các nguồn tài chính.
Smith (2020) định nghĩa quyền TCTC là “quyền tự do của một tổ chức trong việc kiểm soát và quản lý các nguồn tài chính của mình một cách độc lập mà không bị ảnh hưởng hoặc ràng buộc quá mức từ bên ngoài”. Định nghĩa này nhấn mạnh sự độc lập và quyền hạn của các tổ chức trong việc quản lý tài chính của họ.
Tự chủ tài chính trong các tổ chức công
TCTC được đặc trưng bởi sự kiểm soát của tổ chức đối với các quyết định và nguồn lực tài chính, cho phép tổ chức tạo thu nhập, phân bổ vốn và thiết lập các ưu tiên ngân sách dựa trên đặc thù riêng của họ.
Cơ chế TCTC của tổ chức công là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quy định về danh mục sự nghiệp công; giá, phí và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công; phân loại mức độ TCTC; tự chủ sử dụng nguồn tài chính; tự chủ trong hoạt động liên doanh, liên kết; quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định khác có liên quan (Chính phủ 2021).
Ý nghĩa của tự chủ tài chính trong tổ chức công
- Đa dạng hóa nguồn lực.
- Thúc đẩy sự đổi mới và thích ứng.
- Trách nhiệm giải trình và minh bạch.
- Tính bền vững lâu dài.
1.2. Tự chủ tài chính tại các Vườn quốc gia (VQG)
Khái niệm: TCTC trong VQG đề cập tới khả năng của VQG trong việc ra quyết định không giới hạn về các công việc tài chính nội bộ của đơn vị mình. Khả năng quản lý các quỹ một cách độc lập sẽ giúp một VQG có thể định ra và hiện thực hóa các mục tiêu chiến lược của mình. Nói cách khác, TCTC trong VQG chính là năng lực của VQG trong việc huy động, quản lý các quỹ và phân bổ ngân sách của mình một cách độc lập.
Đặc điểm TCTC tại các VQG tại Việt Nam:
Tại Việt Nam, giá trị ĐDSH từ rừng mà người dân đang sử dụng trực tiếp ước tính khoảng 140.000 tỷ đồng, tương đương 3,9% tổng thu nhập quốc dân (GDP) năm 2013. Lợi ích này giúp 20 triệu người có thu nhập từ khai thác thủy hải sản tự nhiên, 25 triệu người có 20-50% thu nhập từ các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ (Bộ Tài nguyên và Môi trường 2014). Các hoạt động bảo tồn tài nguyên thiên nhiên dưới hình thức gìn giữ và bảo vệ các diện tích rừng tự nhiên, bảo tồn ĐDSH, bảo vệ cảnh quan còn góp phần tạo ra các dịch vụ/hàng hóa sinh thái, như điều tiết nguồn nước, hạn chế thiên tai và các giá trị sinh thái nhân văn khác phục vụ DLST… Để duy trì sự vận hành ổn định, lâu dài cho cả hệ thống VQG&KBTTN như vậy, thực tế đòi hỏi phải có các nguồn tài chính lớn, ổn định nhằm đáp ứng được nhu cầu của công tác BTTN.
Nội dung nghiên cứu tự chủ tài chính tại Vườn quốc gia:
- Tự chủ về huy động và tạo nguồn tài chính.
- Tự chủ về phân bổ nguồn lực tài chính.
- Tự chủ trong sử dụng nguồn lực tài chính.
Các nhân tố để thực hiện hiệu quả TCTC ở VQG:
Trong bối cảnh TCTC của các VQG, việc áp dụng RBM có thể xem xét trên các khía cạnh sau:
- Xác định mục tiêu rõ ràng.
- Giám sát và đánh giá kết quả.
- Cơ chế phản hồi và điều chỉnh.
- Tăng cường trách nhiệm giải trình.
- Quản lý hiệu quả nguồn tài chính.
- Nâng cao năng lực quản lý.
Các yếu ảnh hưởng đến việc thực hiện tự chủ tài chính tại các Vườn quốc gia:
- Các nhân tố khách quan: Chủ trương, chính sách của Nhà nước; Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước.
- Các yếu tố chủ quan: Năng lực của các VQG; Năng lực quản trị VQG.
2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Luận án nghiên cứu điểm ở 6 VQG trực thuộc Bộ NN& PTNT quản lý (Tam Đảo, Ba Vì, Cúc Phương, Bạch Mã, Yokdon, Cát Tiên).
Hệ thống các Vườn Quốc gia ở Việt Nam:
Theo Luật Lâm nghiệp (2017), RĐD được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, NCKH, bảo tồn di tích lịch sử, văn hoá, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái (DLST), nghỉ dưỡng, giải trí và dịch vụ môi trường rừng (DVMTR), bao gồm: (1) Vườn quốc gia (VQG); (2) Khu dự trữ thiên nhiên (KDTTN); (3) KBT loài, sinh cảnh (KBTLSC); (4) Khu bảo vệ cảnh quan (KBVCQ) gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng BVMT đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; (5) Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học (KRNCTNKH); vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia.
Chức năng, nhiệm vụ của Vườn quốc gia:
Để thực hiện các chức năng được giao các VQG có nhiệm vụ chính:
- Tổ chức bảo vệ nguyên vẹn các HST rừng; các nguồn gen động thực vật rừng quý, hiếm, các đặc sản rừng, các di tích văn hóa, di tích lịch sử cách mạng, cảnh quan thiên nhiên trong diện tích được giao quản lý.
- Phát triển rừng trên cơ sở trồng mới, phục hồi rừng và thực hiện các dự án khuyến nông, khuyến lâm để phát triển vùng đệm.
- Thực hiện công tác nghiên cứu thực nghiệm khoa học với mục đích bảo tồn thiên nhiên và môi trường sinh thái.
- Tổ chức các hoạt động dịch vụ khoa học (nghiên cứu, giảng dạy, thực tập….) chuyển giao kỹ thuật, giáo dục hướng nghiệp lâm nghiệp. Tổ chức tham quan, nghỉ mát, nghỉ dưỡng, DSLST.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục phổ cập cho nhân dân về ý thức bảo vệ rừng; phòng cháy chữa cháy rừng.
Phân cấp quản lý:
Hệ thống VQG hiện được phân cấp quản lý chủ yếu ở 2 cấp: cấp trung ương và cấp địa phương.
Đặc điểm cơ bản của các VQG trực thuộc Bộ NN & PTNT quản lý:
- Số lượng: 6 VQG (Ba Vì, Cúc Phương, Tam Đảo, Bạch Mã, Yokdon, Cát Tiên).
- Tổ chức bộ máy và nhân lực: Giám đốc, Phó giám đốc, các phòng ban chức năng, hạt kiểm lâm, trung tâm DLST và giáo dục môi trường.
- Tài nguyên và ĐDSH: Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, hệ động thực vật đặc trưng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận:
Nghiên cứu tiếp cận ở hai cấp độ:
- Cấp quốc gia: Phân tích tài chính vĩ mô, đánh giá cơ chế tài chính hiện hành, phân tích khung pháp lý và thể chế.
- Cấp VQG: Phân tích tài chính vi mô, đánh giá cơ chế tài chính tại VQG, phân tích khung pháp lý và thể chế, đề xuất kế hoạch tài chính vi mô.
Khung phân tích nghiên cứu: [Sơ đồ khung phân tích TCTC VQG]
Phương pháp chọn điểm khảo sát:
Lựa chọn 6 VQG đại diện cho các vùng sinh thái khác nhau và mức độ TCTC khác nhau.
Phương pháp thu thập thông tin:
- Thông tin thứ cấp: Thu thập số liệu, báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết từ các VQG, cơ quan quản lý.
- Thông tin sơ cấp:
- Phỏng vấn bán cấu trúc: Sử dụng phiếu điều tra bán cấu trúc để thu thập thông tin từ cán bộ quản lý các cấp.
- Phỏng vấn sâu: Phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia, cán bộ quản lý để thu thập thông tin chi tiết, sâu sắc về các vấn đề liên quan đến TCTC.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
- Phân tích định tính: Phân tích nội dung các cuộc phỏng vấn sâu để hiểu rõ thực trạng và các khó khăn trong TCTC.
- Phân tích định lượng: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích để xử lý số liệu thứ cấp, tính toán các chỉ số phản ánh thực trạng TCTC.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu:
- Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng TCTC của VQG:
- Các chỉ tiêu phản ánh mức độ tự chủ trong huy động nguồn lực tài chính.
- Các chỉ tiêu phản ánh mức độ tự chủ trong phân bổ nguồn lực tài chính của VQG.
- Các chỉ tiêu phản ánh mức độ tự chủ trong sử dụng nguồn lực tài chính của VQG.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu khác: Đặc điểm cơ bản của VQG, kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn
Luận Văn A-Z nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Liên hệ ngay dịch vụ viết thuê luận văn của chúng tôi!
UY TÍN - CHUYÊN NGHIỆP - BẢO MẬT