Ý nghĩa của Tự chủ Tài chính trong Tổ chức Công: Góc nhìn từ Nghiên cứu Vườn Quốc Gia Việt Nam
Tóm tắt: Bài viết này khám phá ý nghĩa của tự chủ tài chính (TCTC) trong các tổ chức công, đặc biệt là các Vườn Quốc gia (VQG) tại Việt Nam. Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn từ luận án tiến sĩ, bài viết nhấn mạnh vai trò quan trọng của TCTC trong việc thúc đẩy sự đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường trách nhiệm giải trình và đảm bảo tính bền vững lâu dài cho các tổ chức công.
Đối tượng mục tiêu: Nghiên cứu sinh, giảng viên đại học, và các nhà quản lý quan tâm đến lĩnh vực tài chính công và quản lý VQG.
1. Cơ sở Lý luận về Tự chủ Tài chính trong Tổ chức Công
1.1. Tự chủ Tài chính là gì?
Tự chủ (autonomy) là khả năng tự điều hành, quản lý mọi công việc của cá nhân hoặc của tổ chức, không bị cá nhân, tổ chức khác chi phối. Trong bối cảnh tài chính, TCTC đề cập đến khả năng của một tổ chức trong việc kiểm soát các quyết định tài chính và nguồn lực mà không có sự can thiệp đáng kể từ bên ngoài. Nó liên quan đến quyền tạo thu nhập, phân bổ ngân sách theo nhu cầu và mục tiêu riêng của tổ chức.
Thompson (2019) nhấn mạnh TCTC là “sức mạnh của một tổ chức trong việc tạo ra và duy trì doanh thu của chính mình, đưa ra các quyết định tài chính và phân bổ nguồn lực theo các ưu tiên riêng của tổ chức đó”. Smith (2020) định nghĩa quyền TCTC là “quyền tự do của một tổ chức trong việc kiểm soát và quản lý các nguồn tài chính của mình một cách độc lập mà không bị ảnh hưởng hoặc ràng buộc quá mức từ bên ngoài”.
1.2. Tự chủ Tài chính trong Tổ chức Công
Tự chủ của tổ chức công là quyền lực của tổ chức công cấp dưới (chính quyền địa phương) trong mối quan hệ với cấp chính quyền cao hơn, trong đó, quyền tự chủ của tổ chức công cấp dưới xác định theo hai nguyên tắc cụ thể: một là quyền đề xuất, khởi xướng; hai là quyền miễn trừ.
Cơ chế TCTC của tổ chức công là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quy định về danh mục sự nghiệp công; giá, phí và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công; phân loại mức độ TCTC; tự chủ sử dụng nguồn tài chính; tự chủ trong hoạt động liên doanh, liên kết; quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định khác có liên quan (Chính phủ 2021).
1.3. Ý nghĩa của Tự chủ Tài chính trong Tổ chức Công
Tầm quan trọng của TCTC có thể được hiểu qua lăng kính của nhiều nghiên cứu khác nhau:
- Thúc đẩy sự đổi mới và thích ứng: Các tổ chức có quyền TCTC có quyền tự do đầu tư vào các chương trình, công nghệ và sáng kiến nghiên cứu mới nhằm thúc đẩy sự đổi mới và nâng cao khả năng cạnh tranh của tổ chức (Adams, 2021).
- Nâng cao hiệu suất và hiệu quả: Các tổ chức có quyền TCTC lớn hơn sẽ linh hoạt điều chỉnh nguồn tài chính phù hợp với các ưu tiên chiến lược của họ, từ đó cải thiện kết quả hoạt động (Brown, 2017).
- Tăng cường trách nhiệm giải trình: Các tổ chức có quyền TCTC có nhiều khả năng thiết lập các biện pháp quản lý tài chính hiệu quả hơn, đảm bảo tính minh bạch trong phân bổ và báo cáo nguồn lực. Điều này nâng cao trách nhiệm giải trình của tổ chức đối với các bên liên quan (Anderson, 2019).
Cụ thể:
- Đa dạng hóa nguồn lực: Các tổ chức có thể khám phá các nguồn tài chính đa dạng ngoài các kênh truyền thống, giảm sự phụ thuộc vào nguồn ngân sách duy nhất (từ Chính phủ) và tăng cường sự ổn định tài chính của chính họ (Smith, 2018; Johnson, 2019).
-
Trách nhiệm giải trình và minh bạch: Các tổ chức phải thiết lập các quy chế quản lý tài chính hiệu quả, tuân thủ các quy định, tiến hành kiểm toán thường xuyên, đảm bảo tuân thủ các quy định tài cính và cung cấp báo cáo tài chính minh bạch. Điều này thúc đẩy niềm tin giữa các bên liên quan, nâng cao uy tín của tổ chức và tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý giám sát hiệu quả (Smithson, 2017).
-
Tính bền vững lâu dài: Các tổ chức có thể lập kế hoạch và quản lý nguồn tài chính của mình với tầm nhìn dài hạn, áp dụng các chiến lược để đảm bảo sự bền vững tài chính, như trích lập các quỹ, tham gia vào các hoạt động đầu tư thận trọng và lập kế hoạch cho các trường hợp dự phòng trong tương lai (Thompson 2016).
1.4. Mục tiêu của Tự chủ Tài chính đối với các Tổ chức Công
- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức công trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
-
Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN.
-
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với ĐVSNCL, Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo đảm cho các đối tượng chính sách – xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn.
2. Tự chủ Tài chính tại các Vườn Quốc gia ở Việt Nam
2.1. Khái niệm và Đặc điểm của Vườn Quốc gia
VQG là khu vực được thành lập để bảo vệ đa dạng sinh học cấu trúc sinh thái cơ bản, hỗ trợ các quá trình môi trường và thúc đẩy giáo dục và giải trí (Dudley 2008). Tại Việt Nam, theo Luật Đa dạng sinh học 2008, VQG là nơi có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên; là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị DLST.
Dưới góc nhìn của các nhà hoạch định tài chính, các VQG có thể được coi như hoạt động của một tổ chức. Các hàng hóa của VQG bao gồm các cơ hội giải trí, các mặt hàng thực phẩm cơ bản và vật liệu nguồn gen, và các dịch vụ như bảo tồn đa dạng sinh học, thụ phấn cây trồng, nước sạch, ngắm cảnh.
2.2. Khái niệm Tự chủ Tài chính tại các Vườn Quốc gia
TCTC trong VQG đề cập tới khả năng của VQG trong việc ra quyết định không giới hạn về các công việc tài chính nội bộ của đơn vị mình. Khả năng quản lý các quỹ một cách độc lập sẽ giúp một VQG có thể định ra và hiện thực hóa các mục tiêu chiến lược của mình. Nói cách khác, TCTC trong VQG chính là năng lực của VQG trong việc huy động, quản lý các quỹ và phân bổ ngân sách của mình một cách độc lập.
Trong bối cảnh của Việt Nam, VQG được coi như một ĐVSNCL. Tuy nhiên, không nên coi các nguồn thu tự tạo là nguồn thay thế cho khoản hỗ trợ ngân sách công cốt lõi cần thiết để các VQG thực hiện nhiệm vụ công của họ, mà nên coi đây là nguồn bổ sung được sử dụng để tăng cường và mang lại lợi ích cho công tác quản lý VQG.
2.3. Nội dung Nghiên cứu Tự chủ Tài chính tại Vườn Quốc gia
- Tự chủ về huy động và tạo nguồn tài chính: Là cách thức để VQG có thể huy động và tạo nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ tiền tệ. Cơ chế huy động và tạo nguồn tài chính cho VQG phải được đặt trong bối cảnh cơ chế tài chính cho hoạt động chung của VQG, trong đó bao gồm các hoạt động cốt lõi khác là hoạt động BV&PTR, bảo tồn ĐDSH, bảo vệ môi trường,…
-
Tự chủ về phân bổ nguồn lực tài chính: Là những cách thức liên quan đến việc quyền tự chủ phân bổ tài chính có được từ NSNN, các nguồn huy động được theo quy định tại các VQG. Một cơ chế tài chính tốt là cơ chế tài chính phải đảm bảo các nguồn lực tài chính được phân bổ đúng mục đích và hiệu quả.
-
Tự chủ trong sử dụng nguồn lực tài chính: Cơ chế sử dụng nguồn tài chính cùng với chính sách phân bổ nguồn tài chính là cơ sở quan trọng nhất để các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc giám sát chi tiêu cho VQG.
2.4. Các Nhân tố để Thực hiện Hiệu quả Tự chủ Tài chính ở VQG
TCTC phù hợp với nguyên lý quản lý dựa trên kết quả (RBM). Các yếu tố chính bao gồm:
- Xác định mục tiêu rõ ràng.
- Giám sát và đánh giá kết quả.
- Cơ chế phản hồi và điều chỉnh.
- Tăng cường trách nhiệm giải trình.
- Quản lý hiệu quả nguồn tài chính.
- Nâng cao năng lực quản lý.
2.5. Các Yếu tố Ảnh hưởng đến việc Thực hiện Tự chủ Tài chính tại các Vườn Quốc gia
- Các nhân tố khách quan:
- Chủ trương, chính sách của Nhà nước.
- Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước.
- Các yếu tố chủ quan:
- Năng lực của các VQG.
- Năng lực quản trị VQG.
![Dịch vụ phân tích định lượng và xử lý số liệu bằng SPSS, EVIEW, STATA, AMOS](https://luanvanaz.com/wp-content/uploads/2022/09/luigi-pozzoli-Db8xEYwtdWw-unsplash.jpg)
Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn
Luận Văn A-Z nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Liên hệ ngay dịch vụ viết thuê luận văn của chúng tôi!
UY TÍN - CHUYÊN NGHIỆP - BẢO MẬT