Nội dung tự chủ tài chính tại Vườn quốc gia: Huy động nguồn lực

Tự Chủ Tài Chính Tại Vườn Quốc Gia: Huy Động Nguồn Lực – Nghiên Cứu Dành Cho Nghiên Cứu Sinh và Giảng Viên

Giới thiệu

Trong bối cảnh nguồn ngân sách nhà nước ngày càng hạn hẹp, việc các Vườn Quốc gia (VQG) chủ động huy động nguồn lực tài chính trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Bài viết này, dựa trên trích xuất từ luận án tiến sĩ, đi sâu vào khía cạnh quan trọng nhất của tự chủ tài chính tại VQG: khả năng huy động nguồn lực. Chúng tôi hướng đến việc cung cấp một cái nhìn tổng quan và chuyên sâu về vấn đề này, đặc biệt dành cho các nghiên cứu sinh và giảng viên đại học quan tâm đến lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và quản lý tài nguyên.

1. Cơ Sở Lý Luận Về Tự Chủ Tài Chính Tại Vườn Quốc Gia

1.1. Tự Chủ Tài Chính (TCTC) Là Gì?

Tự chủ tài chính (TCTC) là khả năng của một tổ chức trong việc kiểm soát các quyết định tài chính và nguồn lực mà không có sự can thiệp đáng kể từ bên ngoài. Tại Việt Nam, cơ chế TCTC được áp dụng với các đơn vị sự nghiệp công (ĐVSNCL), trong đó có VQG, quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quy định về danh mục sự nghiệp công; phân loại mức độ TCTC; tự chủ sử dụng nguồn tài chính và tự chủ trong một số quy định khác có liên quan (Chính phủ, 2021). TCTC có vai trò quan trọng nhất trong các nội dung tự chủ của đơn vị bên cạnh tự chủ về tổ chức bộ máy và biên chế.

1.2. Ý Nghĩa Của Tự Chủ Tài Chính Trong Tổ Chức Công

TCTC cho phép các tổ chức đa dạng hóa nguồn thu, đầu tư một cách chiến lược, phát triển thể chế và đảm bảo tính ổn định lâu dài. Cụ thể:

  • Đa dạng hóa nguồn lực: Tự chủ cho phép các tổ chức khám phá các nguồn tài chính đa dạng ngoài các kênh truyền thống, giảm sự phụ thuộc vào nguồn ngân sách duy nhất.
  • Thúc đẩy sự đổi mới và thích ứng: Tổ chức có quyền tự do đầu tư vào các chương trình, công nghệ và sáng kiến nghiên cứu mới.
  • Trách nhiệm giải trình và minh bạch: Tổ chức có nhiều khả năng thiết lập các biện pháp quản lý tài chính hiệu quả hơn, đảm bảo tính minh bạch trong phân bổ và báo cáo nguồn lực.
  • Tính bền vững lâu dài: Tổ chức có thể lập kế hoạch và quản lý nguồn tài chính của mình với tầm nhìn dài hạn.

1.3. Khái Niệm Tự Chủ Tài Chính Tại Vườn Quốc Gia

TCTC trong VQG đề cập tới khả năng của VQG trong việc ra quyết định không giới hạn về các công việc tài chính nội bộ của đơn vị mình. Khả năng quản lý các quỹ một cách độc lập sẽ giúp một VQG có thể định ra và hiện thực hóa các mục tiêu chiến lược của mình. Nói cách khác, TCTC trong VQG chính là năng lực của VQG trong việc huy động, quản lý các quỹ và phân bổ ngân sách của mình một cách độc lập.

1.4. Nội Dung Nghiên Cứu Tự Chủ Tài Chính Tại Vườn Quốc Gia

Luận án tập trung nghiên cứu các khía cạnh của TCTC bao gồm tự chủ về:

  • Huy động và tạo nguồn tài chính: Cách thức để VQG có thể huy động và tạo nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ tiền tệ.
  • Phân bổ nguồn lực tài chính: Cách thức liên quan đến việc quyền tự chủ phân bổ tài chính có được từ NSNN, các nguồn huy động được theo quy định tại các VQG.
  • Sử dụng nguồn lực tài chính: Cơ chế sử dụng nguồn tài chính cùng với chính sách phân bổ nguồn tài chính là cơ sở quan trọng nhất để các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc giám sát chi tiêu cho VQG.

1.5. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thực Hiện Tự Chủ Tài Chính Tại Các Vườn Quốc Gia

1.5.1. Các Nhân Tố Khách Quan:

  • Chủ trương, chính sách của Nhà nước: Mọi đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đều ảnh hưởng tới các VQG.
  • Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước: Mức độ tự chủ của ĐVSNCL đối với từng nguồn kinh phí, mối quan hệ và phân cấp quản lý giữa đơn vị sự nghiệp và các cơ quan quản lý quyết định trực tiếp cơ chế quản lý tài chính và quyền tự chủ của đơn vị.

1.5.2. Các Yếu Tố Chủ Quan:

  • Năng lực của các VQG: Nguồn tài chính, nguồn nhân lực, môi trường, thông tin….cần thiết cho các hoạt động.
  • Năng lực quản trị VQG: Hệ thống kiểm tra, giám sát, cân đối các nguồn lực với sự tham gia của nhiều chủ thể cả bên trong và bên ngoài VQG.

2. Đặc Điểm Các Vườn Quốc Gia Trực Thuộc Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn

2.1. Hệ Thống Các Vườn Quốc Gia Ở Việt Nam

Theo Luật Lâm nghiệp (2017), VQG là một loại rừng đặc dụng (RĐD), được sử dụng chủ yếu để bảo tồn HST, rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học (NCKH), bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt (Quốc hội 2017).

2.2. Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Vườn Quốc Gia

  • Tổ chức bảo vệ nguyên vẹn các HST rừng; các nguồn gen động thực vật rừng quý, hiếm, các đặc sản rừng, các di tích văn hóa, di tích lịch sử cách mạng, cảnh quan thiên nhiên trong diện tích được giao quản lý.
  • Phát triển rừng trên cơ sở trồng mới, phục hồi rừng và thực hiện các dự án khuyến nông, khuyến lâm để phát triển vùng đệm.
  • Thực hiện công tác nghiên cứu thực nghiệm khoa học với mục đích bảo tồn thiên nhiên và môi trường sinh thái.
  • Tổ chức các hoạt động dịch vụ khoa học (nghiên cứu, giảng dạy, thực tập….) chuyển giao kỹ thuật, giáo dục hướng nghiệp lâm nghiệp. Tổ chức tham quan, nghỉ mát, nghỉ dưỡng, DLST.
  • Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục phổ cập cho nhân dân về ý thức bảo vệ rừng; phòng cháy chữa cháy rừng.

2.3. Phân Cấp Quản Lý

Hệ thống VQG hiện được phân cấp quản lý chủ yếu ở 2 cấp: cấp trung ương và cấp địa phương.

  • Đối với các VQG trực thuộc Bộ NN & PTNT: Bộ NN & PTNT chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà nước đối với hệ thống RĐD trong phạm vi cả nước; trực tiếp tổ chức quản lý khu RĐD nằm trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các khu rừng thực nghiệm NCKH.
  • Đối với các VQG trực thuộc địa phương quản lý: UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống RĐD ở địa phương; trực tiếp quản lý các VQG.

2.4. Đặc Điểm Cơ Bản Của Các VQG Trực Thuộc Bộ NN & PTNT Quản Lý

Hiện nay có 06 VQG trực thuộc Bộ NN&PTNT quản lý với diện tích 289.028 ha, chiếm 22,6% tổng diện tích VQG của cả nước. Cụ thể là Ba Vì, Cúc Phương, Tam Đảo, Bạch Mã, Yokdon, Cát Tiên.

  • Tổ chức bộ máy và nhân lực: Các VQG được tổ chức theo mô hình chung, bao gồm Giám đốc, Phó Giám đốc và các phòng ban chuyên môn. Đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, đáp ứng yêu cầu công việc.
  • Tài nguyên và ĐDSH: Các VQG trực thuộc Bộ NN&PTNT quản lý có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, bao gồm hệ động, thực vật đặc trưng.

3. Phương Pháp Nghiên Cứu

  • Phương pháp tiếp cận: Nghiên cứu về cơ chế TCTC ở 2 cấp độ: cấp quốc gia, cấp độ VQG.
  • Khung phân tích nghiên cứu: Khung phân tích tập trung vào lý luận và thực tiễn TCTC VQG, các yếu tố ảnh hưởng đến TCTC VQG và thực trạng TCTC VQG.
  • Phương pháp chọn điểm khảo sát: Lựa chọn 06 VQG trực thuộc Bộ NN&PTNT gồm Ba Vì, Cúc Phương, Tam Đảo, Bạch Mã, Yokdon, Cát Tiên.
  • Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp.
  • Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả số liệu và phân tích định tính các phỏng vấn.

4. Kết Luận

Bài viết này cung cấp cái nhìn tổng quan về tự chủ tài chính tại VQG, tập trung vào khía cạnh huy động nguồn lực. Chúng tôi hy vọng rằng, thông tin trích xuất từ luận án này sẽ hữu ích cho các nghiên cứu sinh và giảng viên đại học trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy.

Đánh giá bài viết
Dịch vụ phân tích định lượng và xử lý số liệu bằng SPSS, EVIEW, STATA, AMOS

Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn

Luận Văn A-Z  nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Liên hệ ngay dịch vụ viết thuê luận văn của chúng tôi!

UY TÍN - CHUYÊN NGHIỆP - BẢO MẬT

Nhận báo giá Xem thêm

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bạn cần hỗ trợ?