Tự chủ tài chính tại Vườn quốc gia: Định nghĩa

Tự chủ tài chính tại Vườn quốc gia: Định nghĩa và Cơ sở lý thuyết

Giới thiệu

Bài viết này nhằm cung cấp một cái nhìn sâu sắc về khái niệm tự chủ tài chính (TCTC) tại các Vườn quốc gia (VQG) ở Việt Nam. Đối tượng mục tiêu là các nghiên cứu sinh và giảng viên đại học quan tâm đến lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, quản lý tài nguyên, và bảo tồn. Nội dung được trích xuất từ chương 1 và 2 của luận án tiến sĩ kinh tế, tập trung vào việc định nghĩa TCTC tại VQG và xây dựng cơ sở lý thuyết liên quan.

1. Định nghĩa Tự chủ Tài chính

1.1. Tự chủ (Autonomy)

Theo nghĩa rộng, “tự chủ” là khả năng tự điều hành, quản lý mọi công việc của một cá nhân hoặc tổ chức mà không bị chi phối bởi các yếu tố bên ngoài.

1.2. Tự chủ Tài chính

Tự chủ tài chính (TCTC) đề cập đến khả năng của một tổ chức trong việc kiểm soát các quyết định tài chính và nguồn lực mà không có sự can thiệp đáng kể từ bên ngoài. Nó liên quan đến quyền tạo thu nhập, phân bổ ngân sách theo nhu cầu và mục tiêu riêng của tổ chức.

1.3. Quyền Tự chủ

Quyền TCTC là “quyền tự do của một tổ chức trong việc kiểm soát và quản lý các nguồn tài chính của mình một cách độc lập mà không bị ảnh hưởng hoặc ràng buộc quá mức từ bên ngoài”.

1.4. Tự chủ Tài chính trong Tổ chức Công

Tự chủ của tổ chức công được thể hiện ở quyền chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài chính trong khuôn khổ pháp luật, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Cơ chế TCTC của tổ chức công là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quy định về danh mục sự nghiệp công; giá, phí và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công; phân loại mức độ TCTC; tự chủ sử dụng nguồn tài chính; tự chủ trong hoạt động liên doanh, liên kết; quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định khác có liên quan.

1.5. Ý nghĩa của Tự chủ Tài chính trong Tổ chức Công

  • Đa dạng hóa nguồn lực: TCTC cho phép các tổ chức phản ứng nhanh chóng với các xu hướng thị trường và các thay đổi trong bối cảnh thực tế.
  • Thúc đẩy sự đổi mới và thích ứng: Quyền TCTC cũng tạo cơ hội cho các tổ chức đầu tư vào cơ sở vật chất hạ tầng, nguồn nhân lực từ đó phục vụ cho các mục tiêu của tổ chức.
  • Trách nhiệm giải trình và minh bạch: Quyền TCTC đi kèm với đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính.
  • Tính bền vững lâu dài: Quyền TCTC cho phép các tổ chức lập kế hoạch và quản lý nguồn tài chính của mình với tầm nhìn dài hạn.

1.6. Mục tiêu của Tự chủ Tài chính đối với Tổ chức Công

  • Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức công.
  • Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội.
  • Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với ĐVSNCL, Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư.

2. Tự chủ Tài chính tại Vườn Quốc Gia

2.1. Khái niệm Vườn Quốc gia

VQG là khu vực được thành lập để bảo vệ đa dạng sinh học cấu trúc sinh thái cơ bản, hỗ trợ các quá trình môi trường và thúc đẩy giáo dục và giải trí.
Theo Luật Lâm nghiệp 2017, VQG là một loại rừng đặc dụng (RĐD), được sử dụng chủ yếu để bảo tồn HST, rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học (NCKH), bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.

2.2. Đặc điểm của Vườn Quốc gia

  • Các VQG là các khu vực được thiết lập về ranh giới, diện tích, có tầm rất quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH), đảm bảo cung cấp các dịch vụ HST như nước sạch, bảo vệ đất.
  • Các VQG cũng giúp thực hiện trách nhiệm đạo đức về việc tôn trọng thiên nhiên và cung cấp các cơ hội để tìm hiểu về thiên nhiên và môi trường.
  • Các BQL VQG được coi như một ĐVSNCL.

2.3. Khái niệm Tự chủ Tài chính tại Vườn Quốc gia

TCTC trong VQG đề cập tới khả năng của VQG trong việc ra quyết định không giới hạn về các công việc tài chính nội bộ của đơn vị mình. Khả năng quản lý các quỹ một cách độc lập sẽ giúp một VQG có thể định ra và hiện thực hóa các mục tiêu chiến lược của mình. Nói cách khác, TCTC trong VQG chính là năng lực của VQG trong việc huy động, quản lý các quỹ và phân bổ ngân sách của mình một cách độc lập.

2.4. Đặc điểm TCTC tại các VQG tại Việt Nam

  • Nhà nước cần có trách nhiệm tài trợ chính cho những dịch vụ mà VQG cung cấp do VQG tạo lợi ích chung cho cả xã hội.
  • Cách thức tài trợ của nhà nước phải kích thích được các VQG đổi mới sáng tạo trong quản lý.
  • VQG thường gắn liền với cộng đồng bản địa sống trong hoặc xung quanh VQG, để có cơ chế tài chính bền vững đòi hỏi phải có sự chia sẻ lợi ích từ VQG đối với cộng đồng bản địa.

2.5. Nội dung nghiên cứu Tự chủ Tài chính tại Vườn quốc gia

2.5.1. Tự chủ về Huy động và Tạo Nguồn Tài chính

Là cách thức để VQG có thể huy động và tạo nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ tiền tệ. Nguồn lực tài chính có thể được huy động dưới dạng tiềm năng (nguồn lực tài nguyên hoặc nguồn nhân lực) và nguồn tài chính dưới dạng thực tế (vốn hay tiền).

2.5.2. Tự chủ trong Giao dịch Tài chính

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các ĐVSNCL trong giao dịch với bên ngoài, đặc biệt là trong các hoạt động liên doanh, liên kết, đồng thời tạo thêm nguồn thu cho đơn vị, Chính phủ quy định: ĐVSNCL được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng NSNN.

2.5.3. Tự chủ về Phân bổ Nguồn lực Tài chính

Tự chủ về phân bổ nguồn lực tài chính là những cách thức liên quan đến việc quyền tự chủ phân bổ tài chính có được từ NSNN, các nguồn huy động được theo quy định tại các VQG. Một cơ chế tài chính tốt là cơ chế tài chính phải đảm bảo các nguồn lực tài chính được phân bổ đúng mục đích và hiệu quả.

2.5.4. Tự chủ trong Sử dụng Nguồn lực Tài chính

Cơ chế sử dụng nguồn tài chính cùng với chính sách phân bổ nguồn tài chính là cơ sở quan trọng nhất để các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc giám sát chi tiêu cho VQG.

2.6. Các nhân tố để thực hiện hiệu quả TCTC ở VQG

Trong bối cảnh TCTC của các VQG, việc áp dụng quản lý dựa trên kết quả (Result-Based Management – RBM) có thể xem xét trên các khía cạnh sau:
– Xác định mục tiêu rõ ràng
– Giám sát và đánh giá kết quả
– Cơ chế phản hồi và điều chỉnh
– Tăng cường trách nhiệm giải trình
– Quản lý hiệu quả nguồn tài chính
– Nâng cao năng lực quản lý

2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện tự chủ tài chính tại các Vườn quốc gia

2.7.1. Các nhân tố khách quan

  • Chủ trương, chính sách của Nhà nước
  • Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước

2.7.2. Các yếu tố chủ quan

  • Năng lực của các VQG
  • Năng lực quản trị VQG

3. Đặc điểm các Vườn Quốc gia Trực thuộc Bộ NN & PTNT

3.1. Hệ thống các Vườn Quốc gia ở Việt Nam

Theo Luật Lâm nghiệp (2017), RĐD được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, NCKH, bảo tồn di tích lịch sử, văn hoá, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái (DLST), nghỉ dưỡng, giải trí và dịch vụ môi trường rừng (DVMTR)
Về số lượng, tính đến năm 2022 cả nước đã có 164 khu RĐD, trong đó: 34 VQG, 56 khu dự trữ thiên nhiên, 14 KBT loài sinh cảnh, 54 khu bảo vệ cảnh quan và 9 khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học.

3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Vườn quốc gia

Để thực hiện các chức năng được giao các VQG có nhiệm vụ chính:
– Tổ chức bảo vệ nguyên vẹn các HST rừng; các nguồn gen động thực vật rừng quý, hiếm, các đặc sản rừng, các di tích văn hóa, di tích lịch sử cách mạng, cảnh quan thiên nhiên trong diện tích được giao quản lý;
– Phát triển rừng trên cơ sở trồng mới, phục hồi rừng và thực hiện các dự án khuyến nông, khuyến lâm để phát triển vùng đệm.
– Thực hiện công tác nghiên cứu thực nghiệm khoa học với mục đích bảo tồn thiên nhiên và môi trường sinh thái.
– Tổ chức các hoạt động dịch vụ khoa học (nghiên cứu, giảng dạy, thực tập….) chuyển giao kỹ thuật, giáo dục hướng nghiệp lâm nghiệp. Tổ chức tham quan, nghỉ mát, nghỉ dưỡng, DSLST.
– Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục phổ cập cho nhân dân về ý thức bảo vệ rừng; phòng cháy chữa cháy rừng.

3.3. Phân cấp quản lý

Hệ thống VQG hiện được phân cấp quản lý chủ yếu ở 2 cấp: cấp trung ương và cấp địa phương.
– Đối với các VQG trực thuộc Bộ NN & PTNT: Bộ NN & PTNT chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà nước đối với hệ thống RĐD trong phạm vi cả nước.
– Đối với các VQG trực thuộc địa phương quản lý: UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống RĐD ở địa phương; trực tiếp quản lý các VQG.

3.4 Đặc điểm cơ bản của các VQG trực thuộc Bộ NN & PTNT quản lý

  • Số lượng Vườn quốc gia trực thuộc Bộ NN&PTNT
  • Tổ chức bộ máy và nhân lực VQG trực thuộc Bộ NN&PTNT
  • Tài nguyên và ĐDSH các VQG trực thuộc Bộ NN&PTNT

Kết luận

Bài viết này đã trình bày khái niệm TCTC tại VQG, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đặc điểm của các VQG trực thuộc Bộ NN&PTNT. Đây là cơ sở lý thuyết quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo về cơ chế TCTC phù hợp và hiệu quả cho các VQG tại Việt Nam.

Đánh giá bài viết
Dịch vụ phân tích định lượng và xử lý số liệu bằng SPSS, EVIEW, STATA, AMOS

Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn

Luận Văn A-Z  nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Liên hệ ngay dịch vụ viết thuê luận văn của chúng tôi!

UY TÍN - CHUYÊN NGHIỆP - BẢO MẬT

Nhận báo giá Xem thêm

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bạn cần hỗ trợ?