Vườn quốc gia: Khái niệm và đặc điểm

Vườn Quốc Gia: Khái niệm và Đặc điểm (Phân tích từ Luận án Tiến sĩ Kinh tế)

Mở đầu

Vườn quốc gia (VQG) đóng vai trò then chốt trong bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái quan trọng. Bài viết này, dựa trên nghiên cứu từ luận án tiến sĩ kinh tế, đi sâu vào khái niệm, đặc điểm của VQG, đồng thời làm nổi bật tầm quan trọng của việc tự chủ tài chính (TCTC) để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của các khu vực này.

1. Khái niệm Vườn Quốc Gia

1.1. Định nghĩa chung

VQG là khu vực được thành lập để bảo vệ đa dạng sinh học, cấu trúc sinh thái cơ bản, hỗ trợ các quá trình môi trường và thúc đẩy giáo dục và giải trí.

  • Theo IUCN (Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới): VQG thuộc phân hạng II, là khu vực được quản lý chủ yếu để bảo vệ hệ sinh thái và du lịch giải trí. VQG là vùng đất liền và/hoặc biển tự nhiên được hoạch định để:
    • (a) Bảo vệ tính toàn vẹn của một hay nhiều HST cho các thế hệ hiện tại và tương lai.
    • (b) Không được khai thác hay chiếm đoạt làm tổn hại đến mục tiêu đã hoạch định.
    • (c) Làm cơ sở cho các hoạt động vui chơi, giải trí, khoa học, giáo dục, tinh thần của du khách, tất cả các hoạt động này phải hài hòa giữa văn hóa và môi trường.

1.2. Định nghĩa tại Việt Nam

  • Luật Đa dạng sinh học 2008: VQG là nơi có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên; là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị DLST.
  • Luật Lâm nghiệp 2017: VQG là một loại rừng đặc dụng (RĐD), được sử dụng chủ yếu để bảo tồn HST, rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học (NCKH), bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.

1.3. Tiêu chí của Vườn Quốc Gia (theo quy định tại Việt Nam)

  • Có ít nhất 01 hệ sinh thái tự nhiên đặc trưng của một vùng hoặc của quốc gia, quốc tế hoặc có ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu của Việt Nam hoặc có trên 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
  • Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị DLST, nghỉ dưỡng, giải trí;
  • Có diện tích liền vùng tối thiểu 7.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các HST rừng.

2. Đặc điểm của Vườn Quốc Gia

2.1. Lợi ích đa dạng

VQG mang lại nhiều lợi ích cho con người và môi trường, bao gồm:

  • Dịch vụ cung cấp: Thực phẩm, nước sạch.
  • Dịch vụ điều tiết: Điều tiết lũ lụt, hạn hán, suy thoái đất, dịch bệnh.
  • Dịch vụ văn hóa: Mỹ thuật, giải trí, tôn giáo và các lợi ích phi vật chất khác.
  • Dịch vụ hỗ trợ: Hình thành đất và tái tạo dinh dưỡng.

Bảng 1: Giá trị sử dụng và không sử dụng của các Khu Bảo tồn (KBT)

Giá trị sử dụng trực tiếp Giá trị sử dụng gián tiếp Giá trị lựa chọn Giá trị để lại Giá trị tồn tại
Giải trí/du lịch Bảo vệ nguồn nước đầu nguồn Thông tin tương lai từ KBT Các giá trị sử dụng và không sử dụng cho di sản Các chức năng sinh thái
Thu hoạch các loài thực vật Ổn định khí hậu Sử dụng trong tương lai (tạo ra giá trị gián tiếp và trực tiếp) Các giá trị mà thế hệ sau sẽ nhận được từ KBT Các giá trị nghi lễ/tinh thần hoặc giá trị tôn giáo
Thu hoạch các loài động vật Kiểm soát lũ lụt Niềm tự hào của địa phương/vùng/quốc gia
Thu hoạch củi đốt Tái tạo nước ngầm
Chăn thả gia súc Cô lập các-bon
Nông nghiệp Phòng chống thiên tai
Thu hoạch nguồn gen Giữ lại chất dinh dưỡng
Giáo dục Các dịch vụ tự nhiên
Nghiên cứu

(Nguồn: IUCN, 2000)

2.2. Vườn Quốc Gia như một Đơn vị Sự nghiệp Công lập (ĐVSNCL)

Tại Việt Nam, các BQL VQG được coi như một ĐVSNCL, hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, VQG có tính chất đặc thù riêng do đặc điểm hàng hóa/dịch vụ mà VQG cung cấp và ý nghĩa, giá trị của VQG trên tầm quốc gia, khu vực và toàn cầu.
Các VQG cung cấp các dịch vụ công độc nhất không thể được xã hội hóa, không tiền tệ hóa, định giá hoặc điều chỉnh theo nguyên tắc thị trường. Các VQG cung cấp hàng hóa công cộng là loại hàng hóa mà bất kỳ loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào có điều khoản “không loại trừ” và không thể phân chia.

2.3. Phân loại Rừng đặc dụng

Diện tích RĐD bao gồm:
* VQG: 55%
* Khu DTTN (Khu Dự trữ thiên nhiên): 40%
* Khu BTLSC (KBT loài – sinh cảnh): 2%
* Khu BVCQ (Khu Bảo vệ cảnh quan): 3%
* Khu NCTNKH (Khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học): 0%

2.4. Chức năng, nhiệm vụ của Vườn Quốc Gia

  • Tổ chức bảo vệ nguyên vẹn các HST rừng; các nguồn gen động thực vật rừng quý, hiếm, các đặc sản rừng, các di tích văn hóa, di tích lịch sử cách mạng, cảnh quan thiên nhiên trong diện tích được giao quản lý;
  • Phát triển rừng trên cơ sở trồng mới, phục hồi rừng và thực hiện các dự án khuyến nông, khuyến lâm để phát triển vùng đệm.
  • Thực hiện công tác nghiên cứu thực nghiệm khoa học với mục đích bảo tồn thiên nhiên và môi trường sinh thái.
  • Tổ chức các hoạt động dịch vụ khoa học (nghiên cứu, giảng dạy, thực tập….) chuyển giao kỹ thuật, giáo dục hướng nghiệp lâm nghiệp. Tổ chức tham quan, nghỉ mát, nghỉ dưỡng, DLST.
  • Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục phổ cập cho nhân dân về ý thức bảo vệ rừng; phòng cháy chữa cháy rừng.

3. Tự chủ tài chính tại Vườn Quốc Gia

3.1. Khái niệm Tự chủ tài chính (TCTC)

TCTC đề cập đến khả năng của một tổ chức trong việc kiểm soát các quyết định tài chính và nguồn lực mà không có sự can thiệp đáng kể từ bên ngoài. Nó liên quan đến quyền tạo thu nhập, phân bổ ngân sách theo nhu cầu và mục tiêu riêng của tổ chức.

3.2. Tự chủ tài chính Vườn Quốc gia tại Việt Nam

Tự chủ tài chính (TCTC) trong VQG đề cập tới khả năng của VQG trong việc ra quyết định không giới hạn về các công việc tài chính nội bộ của đơn vị mình. Khả năng quản lý các quỹ một cách độc lập sẽ giúp một VQG có thể định ra và hiện thực hóa các mục tiêu chiến lược của mình. Nói cách khác, TCTC trong VQG chính là năng lực của VQG trong việc huy động, quản lý các quỹ và phân bổ ngân sách của mình một cách độc lập.

4. Các yếu tố ảnh hưởng Tự chủ tài chính Vườn Quốc gia

  • Các yếu tố khách quan
    • Chủ trương, chính sách của Nhà nước
    • Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước:
  • Các yếu tố chủ quan
    • Năng lực của các VQG
    • Năng lực quản trị VQG

Kết luận

Vườn quốc gia là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống bảo tồn đa dạng sinh học. Việc hiểu rõ khái niệm và đặc điểm của VQG là tiền đề quan trọng để xây dựng các cơ chế quản lý và tài chính hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững của các khu vực này. Tự chủ tài chính là yếu tố then chốt để VQG chủ động hơn trong việc thực hiện các mục tiêu bảo tồn và phát triển, giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội.

Đánh giá bài viết
Dịch vụ phân tích định lượng và xử lý số liệu bằng SPSS, EVIEW, STATA, AMOS

Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn

Luận Văn A-Z  nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Liên hệ ngay dịch vụ viết thuê luận văn của chúng tôi!

UY TÍN - CHUYÊN NGHIỆP - BẢO MẬT

Nhận báo giá Xem thêm

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bạn cần hỗ trợ?