Thực trạng cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ quan thuế và tác động đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế

quản trị nhân lực

Thực trạng cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ quan thuế và tác động đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế

Cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố có tính chất điều kiện tiền đề vật chất cho hoạt động kê khai, nộp thuế của người nộp thuế và hoạt động quản lý thuế của CQT. Cơ sở vật chất, kỹ thuật ngành Thuế ở đây được hiểu trên hai góc độ: Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tuân thủ thuế của người nộp thuế và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động quản lý của CQT.

Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2001 – 2010 cũng như giai đoạn 2011 – 2020 đã xác định, ứng dụng CNTT và áp dụng thuế điện tử là một trong những nhiệm vụ quan trọng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế. Theo đó, việc ứng dụng CNTT sẽ làm giảm ít nhất 50% chi phí tuân thủ thuế cho NNT; tự động hoá ít nhất 90% khối lượng công việc trong tất cả các chức năng quản lý thuế đối với cơ quan thuế; đồng thời, giúp loại bỏ thủ tục giấy tờ và sự tiếp xúc giữa NNT với cơ quan thuế. Thực hiện nhiệm vụ đó, trong những năm qua, ngành Thuế đã đẩy mạnh thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác quản lý thuế, bước đầu đã mang lại nhiều kết quả thiết thực. Cụ thể như sau:

– Ngành Thuế đã ứng dụng CNTT vào hoạt động tuyên truyền thuế với các công việc chủ yếu như: Cung cấp các văn bản pháp luật về thuế, trong mục văn bản pháp quy trên website của Ngành; mở các chuyên mục cung cấp tài liệu đặc thù trong website của ngành Thuế; niêm yết công khai bộ thủ tục hành chính thuế trên website Ngành và các trang điện tử của cơ quan thuế các tỉnh, thành phố. Các thông tin quan trọng liên quan đến việc triển khai các văn bản pháp luật mới về thuế đều có những chuyên mục riêng để NNT và những người quan tâm dễ dàng tìm hiểu. Đồng thời, thông qua ứng dụng CNTT cơ quan thuế các cấp đã trả lời, giải đáp kịp thời nhiều vướng mắc về thuế cho NNT.

– Ngành Thuế đẩy mạnh thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp giữa mã số Đăng ký kinh doanh và Đăng ký thuế tại bộ phận “Một cửa” đã giảm đáng kể thủ tục và thời gian kê khai cho NNT.

– Đã triển khai ứng dụng CNTT vào kê khai thuế trên cơ sở sử dụng công nghệ mã vạch hai chiều và mạng internet nhằm hỗ trợ người nộp thuế kê khai thuế nhanh chóng và chính xác. Ứng dụng CNTT trong trao đổi thông tin giữa ngành Thuế với hệ thống Kho bạc, Hải quan, Tài chính và Ngân hàng đã hỗ trợ cho NNT giảm thủ tục và thời gian nộp thuế. Trong năm 2016, hệ thống khai thuế qua mạng và dịch vụ nộp thuế điện tử đã được triển khai tại 63/63 tỉnh, thành phố, có 566.662 DN tham gia sử dụng dịch vụ khai thuế qua mạng, đạt 99,81%; số lượng hồ sơ khai thuế điện tử đã tiếp nhận và xử lý là trên 35,8 triệu hồ sơ. Số lượng DN hoàn thành đăng ký dịch vụ với ngân hàng là 551.089 DN, chiếm tỷ lệ 97,06 %. Số tiền đã nộp NSNN từ 1/1/2016 đến 31/12/2016 là trên 492.000 tỷ đồng và trên 2,2 triệu lượt giao dịch nộp thuế điện tử [34].

– Ngành Thuế đã xây dựng được hệ thống mạng máy tính kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu toàn ngành từ Tổng cục đến tất cả các cục thuế và chi cục thuế quận, huyện. Những thông tin cơ bản về số thu nộp thuế được truyền giữa các cấp và được máy tính xử lý tự động. Toàn ngành Thuế đã được trang bị mạng máy tính cục bộ hơn 11 nghìn máy tính, 728 máy chủ và hàng nghìn thiết bị kết nối mạng khác… Theo đó, số cán bộ thuế đã được đào tạo sử dụng máy tính đạt gần 20.000 người và hệ thống chương trình ứng dụng đã được triển khai rộng khắp toàn ngành phục vụ các yêu cầu trọng tâm của công tác quản lý thuế và quản lý nội bộ Ngành [33].

Nhìn chung, ngành Thuế đã có được một hệ thống CNTT hiện đại, ứng dụng tin học trong hầu hết các chức năng quản lý của cơ quan thuế với hệ thống thông tin thuế từ cơ sở dữ liệu NNT tập trung, đầy đủ theo yêu cầu quản lý của cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế. Hệ thống tin học ngành Thuế trong thời gian qua cũng đã phát huy hiệu quả tích cực với công tác quản lý thu thuế như việc xử lý thông tin quản lý thuế chính xác, kịp thời đáp ứng được nhu cầu quản lý thu thuế, giảm bớt thao tác xử lý thủ công, trợ giúp phát hiện các trường hợp kê khai sai, nhanh chóng nắm được tình hình nộp thuế và nợ thuế hàng ngày của từng NNT, xử lý phạt nộp chậm theo đúng luật. Đồng thời hỗ trợ công tác quản lý thuế được chặt chẽ hơn. Các Cục Thuế được nối mạng tra cứu MST trên phạm vi toàn quốc đã giúp phát hiện một số doanh nghiệp sử dụng sai MST hoặc MST giả để kê khai sai tiền thuế phải nộp, phát hiện thêm nhiều đối tượng kinh doanh không nộp thuế…

Hệ thống thông tin ngành Thuế đã giúp người nộp thuế tính thuế nhanh chóng, chính xác, cho phép người nộp thuế truy cập hệ thống dịch vụ thuế dễ dàng cả 24 giờ/7 ngày, không phải chờ đợi đến lượt; tự làm các thủ tục kê khai, nộp thuế theo hướng dẫn với chi phí không đáng kể; tạo điều kiện cho cơ quan thuế hoàn thuế ngay cho NNT. NNT được cơ quan thuế cung cấp dịch vụ thuế đầy đủ, nhanh chóng theo nhiều kênh để tự thực hiện việc kê khai và nộp thuế, được tạo điều kiện thuận lợi nhất trong tuân thủ thuế của mình.

Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến mạnh mẽ trong ứng dụng CNTT vào quản lý thuế, tạo sự thuận lợi cho NNT, trong thực tiễn triển khai hiện vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cần khắc phục, điển hình là: (1) Việc triển khai dịch vụ thuế điện tử mới chỉ được áp dụng đối với các công việc cơ bản như kê khai thuế, tra cứu thông tin của người nộp thuế ; các khâu công việc thực sự liên quan đến dịch vụ thuế điện tử như đăng ký thuế điện tử, khai thuế điện tử, cưỡng chế nợ thuế, hoàn thuế và thanh tra thuế điện tử chưa triển khai được toàn diện và đúng nghĩa; (2) Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng công nghệ cho việc cung cấp dịch vụ thuế điện tử còn chưa hoàn thiện và đồng bộ; chưa đáp ứng được hết các nhu cầu của người nộp thuế khi sử dụng dịch vụ thuế điện tử; (3) Vai trò của các tổ chức trung gian (Đại lý thuế) trong mô hình áp dụng dịch vụ thuế điện tử còn chưa thực sự được chú trọng, do đó ảnh hưởng đến phạm vi áp dụng cũng như tính hiệu quả của công tác kê khai, nộp thuế; (4) Trình độ về CNTT của NNT chưa đồng đều, việc sử dụng các dịch vụ thuế do cơ quan thuế cung cấp còn nhiều lúng túng; điều kiện áp dụng CNTT (máy tính, đường truyền…) cũng ảnh hưởng đến chất lượng các dịch vụ thuế điện tử; tâm lý một số người nộp thuế chưa sẵn sàng đón nhận các dịch vụ thuế điện tử do các chi phí hạ tầng cao.

Thực trạng cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ quan thuế và tác động đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế

5/5 - (100 Bình chọn)

Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn

Luận Văn A-Z  nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Liên hệ ngay dịch vụ viết thuê luận văn của chúng tôi!

UY TÍN - CHUYÊN NGHIỆP - BẢO MẬT

Nhận báo giá Xem thêm

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Bạn cần hỗ trợ?