Lý Thuyết về Hoạt Động Đi Bộ: Phân Tích và Ứng Dụng trong Tổ Chức Không Gian Kiến Trúc Cảnh Quan
1. Tổng Quan về Tổ Chức Không Gian Kiến Trúc Cảnh Quan Tuyến Phố Đi Bộ
1.1. Tổ Chức Không Gian Kiến Trúc Cảnh Quan Tuyến Phố Đi Bộ Trên Thế Giới
Vào những năm 1950, Châu Âu tập trung phát triển kinh tế sau chiến tranh, dẫn đến gia tăng lượng xe cơ giới và các vấn đề giao thông. Để giải quyết, các nước Châu Âu đã xây dựng các tuyến đường dành cho người đi bộ. Tuyến phố đi bộ đầu tiên là Torg ở Stockholm và Lijnbaan ở Rotterdam, tập trung vào tách biệt chức năng đi bộ và giao thông cơ giới.
Mục tiêu là giảm số lượng xe hơi, cải thiện môi trường, tăng cường sức khỏe người dân, với hệ thống giao thông công cộng chất lượng cao, hạ tầng kỹ thuật và tiện ích đô thị hoàn thiện. Việc tăng cường trải nghiệm của người đi bộ cũng được chú trọng.
Xu hướng này lan rộng sang Mỹ với các “Trung tâm mua sắm dành cho người đi bộ” như ở Kalamazoo (1955), tập trung vào các cửa hàng lớn, kiến trúc hấp dẫn.
Từ một tuyến phố đi bộ, dần hình thành mạng lưới đi bộ trong khu vực trung tâm, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, sức khỏe cộng đồng và đô thị bền vững, như ở Copenhagen, Stockholm và München.
Xu hướng “Đường phố mùa hè” cũng góp phần đa dạng hóa hình thức phát triển các tuyến phố đi bộ. Tại München và New York, các “Đường phố mùa hè” kết nối với tuyến phố đi bộ toàn thời gian hoặc bán thời gian tạo thành mạng lưới đi bộ liên hoàn.
Những con phố nhỏ, ngõ hẻm đóng vai trò kết nối trung tâm và mở rộng mạng lưới cho người đi bộ, tạo sự thân thiện, sôi động và gia tăng cơ hội nghề nghiệp.
Tuyến phố đi bộ luôn được hình thành trong khu vực trung tâm đô thị (bán kính 500-1000m), có hoạt động thương mại dịch vụ sầm uất hoặc khu vực có nhiều di tích lịch sử.
Quy mô tuyến phố đi bộ thường từ 400m đến dưới 2km. Các tuyến phố đi bộ thiết kế thường quan tâm đến trải nghiệm không gian của người đi bộ nhằm giảm cảm giác mệt mỏi và tăng sức hấp dẫn của tuyến phố. Người đi bộ luôn có xu hướng lựa chọn đường thẳng và đường tắt.
Hệ thống giao thông công cộng đồng bộ và hoàn chỉnh nên thuận tiện và an toàn để người đi bộ.
Công trình kiến trúc luôn có mặt tiền sống động với các khoảng không gian đóng mở linh hoạt trên mặt đứng tạo ra mối liên kết hoạt động giữa bên trong công trình và bên ngoài đã tạo thêm sự thú vị, sức sống và tính thiết yếu của tuyến phố đi bộ.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và tiện ích đô thị đồng bộ, bố trí có ý đồ và tích hợp công nghệ thông minh hiện đại trong hoạt động khai thác, sử dụng và quản lý.
Tại các thành phố Châu Á, các yếu tố văn hóa lịch sử xã hội truyền thống, gắn kết chặt chẽ với cảnh quan xung quanh.
1.2. Tổ Chức Không Gian Kiến Trúc Cảnh Quan Tuyến Phố Đi Bộ Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, các tuyến phố đi bộ đã hình thành và phát triển khoảng 20 năm trở lại đây, với số lượng và tốc độ mở rộng các tuyến phố dành cho người đi bộ, thành phố Hà Nội hiện đang dẫn đầu cả nước.
Tương tự các thành phố trên thế giới, tuyến phố đi bộ đầu tiên tại Việt Nam cũng hình thành từ lõi trung tâm lịch sử, thành phố Hà Nội.
Các tuyến phố khai thác các giá trị văn hóa lịch sử nhằm tạo bản sắc riêng, kết hợp với các hoạt động bổ trở như thương mại dịch vụ, vui chơi giải trí, văn hóa nghệ thuật…để làm phong phú và đa dạng hoạt động. Nhưng phần lớn thường bị thương mại hóa nên ảnh hưởng đến không gian kiến trúc cảnh quan của tuyến phố đi bộ.
2. Cơ Sở Khoa Học Tổ Chức Không Gian Kiến Trúc Cảnh Quan Các Tuyến Phố Đi Bộ
2.1. Cơ Sở Lý Thuyết về Tổ Chức Không Gian Kiến Trúc Cảnh Quan Tuyến Phố Đi Bộ
2.1.1. Lý Thuyết Kiến Trúc Cảnh Quan
Mọi người đến tuyến phố đi bộ để tìm kiếm sự cảm nhận về một khung cảnh đẹp, một địa điểm hấp dẫn và có thể thỏa mãn các hoạt động trải nghiệm.
Tạo hình không gian
- Bình diện nền: Thay đổi bình diện nền (lồi, lõm) tạo cảm giác về không gian, chức năng khác nhau.
- Bình diện đứng: Các mặt đứng công trình kiến trúc hai bên tuyến phố đi bộ.
- Bình diện trần: Khoảng trời phía trên các tuyến phố đi bộ.
Xác định kích thước không gian
Một module đơn vị của không gian là 21-24m, kích thước không gian từ 1-5 đơn vị, 10 đơn vị là phạm vi tối đa để các thành phần trong không gian có thể hòa hợp tổng thể.
Cơ sở của việc bố cục cảnh quan
Giá trị thẩm mỹ của cảnh quan phụ thuộc vào giác quan của con người, chủ yếu là thị giác. Hiệu quả còn phụ thuộc vào điều kiện nhìn, bao gồm: điểm nhìn, góc nhìn.
Bố cục tạo hình cảnh quan
Các thành phần của kiến trúc cảnh quan bao gồm yếu tố thiên nhiên (địa hình, mặt nước, cây xanh, con người, động vật và không trung) và yếu tố nhân tạo (kiến trúc công trình, giao thông, trang thiết bị hoàn thiện kỹ thuật, tác phẩm nghệ thuật).
2.1.2. Lý Thuyết Về Hoạt Động Đi Bộ
Để con người có cảm giác thoải mái, thuận tiện và an toàn trong hoạt động đi bộ thì việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan phải đảm bảo khoảng không gian đi bộ phù hợp.
Mối tương quan giữa khoảng cách và thời gian đi bộ
Cung cấp hạ tầng chất lượng cao cho phương thức giao thông hiệu quả về mặt không gian, tính kinh tế, tính thẩm mỹ và đảm bảo công năng sẽ giúp đường phố phục vụ nhiều người hơn trên cùng một không gian đường phố.
Với cùng thời gian di chuyển (10 phút), người đi bộ có cơ hội tiếp cận với nhiều địa điểm hấp dẫn hơn so với người sử dụng phương tiện cơ giới như xe máy, ô tô.
Trong trường hợp tuyến phố đi bộ có chiều dài lớn hơn, cần có sự phân đoạn để đảm bảo nhóm đối tượng dễ bị tổn thương như trẻ nhỏ, người già và người khuyết tật dễ dàng tiếp cận. Vì thế, khoảng cách giữa các điểm dừng chân không nên vượt quá 200m.
Mối quan hệ giữa tuyến phố đi bộ và hệ thống giao thông công cộng
Cần quy hoạch đầy đủ hệ thống giao thông công cộng, bãi đỗ xe ngầm hoặc nổi, bến đỗ của xe điện, xe đạp cộng đồng.
Để đảm bảo cho người đi bộ tiếp cận đến tuyến phố đi bộ bằng phương tiện giao thông công cộng thuận tiện, khoảng cách từ tuyến phố đi bộ đến truyến đường có giao thông công cộng bố trí càng gần càng tốt nhưng phải đảm bảo an toàn giao thông và hạn chế tối đa ảnh hưởng của tiếng ồn và khói bụi.
Các yếu tố đặc trưng của dòng đi bộ
- Dòng đi bộ: Đặc trưng bởi số lượng người tham gia đi bộ, mật độ, cường độ và tốc độ của dòng đi bộ.
- Chỉ tiêu kỹ thuật: Chiều rộng của một làn đi bộ là 0,75m, đường đi bộ độc lập có thể rộng 1,5m hoặc 2,25m.
Phân tích cảm thụ thị giác
Đảm bảo bố trí, sắp xếp, quy hoạch và thiết kế có ý đồ cụ thể, nhằm định hướng, dẫn dắt và tạo lập liên kết không gian có chủ đích.
Lý thuyết về hoạt động của con người trong tổ chức KGKTCQ tuyến phố đi bộ
Tuyến phố đi bộ là không gian công cộng, các hoạt động của con người được chia làm: Hoạt động thiết yếu; Hoạt động tự chọn; Hoạt động xã hội.
2.1.3. Lý Thuyết về Bảo Tồn Di Sản trong Tổ Chức KGKTCQ Tuyến Phố Đi Bộ
Việc bảo tồn các công trình kiến trúc có giá trị không chỉ phát huy các giá trị văn hóa truyền thống quý báu, tạo lập bản sắc, mà còn giúp hồi sinh các di sản kiến trúc và tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.
Bảo tồn đặc tính môi trường cảnh quan đô thị
Cần có biện pháp tổng hợp giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản của môi trường không gian kiến trúc trên cơ sở phát triển theo hướng di sản văn hóa bền vững và quy hoạch phát triển chung của thành phố.
Bảo tồn và sử dụng thích ứng di sản
- Nhấn mạnh các giá trị nghệ thuật, giá trị lịch sử bằng cách phục chế, khôi phục, cải tạo, trùng tu.
- Đưa vào chức năng sử dụng mới phù hợp và thích ứng.
Bảo tồn đặc trưng văn hóa phi vật thể
Những quan niệm về môi trường ở, và thậm chí môi trường sống đô thị đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự lý giải cấu trúc không gian đô thị. Yếu tố phi vật thể có thể nhìn nhận như bản sắc cần thiết trong thế giới có sự va chạm văn hóa, hay xu hướng hội nhập.
![Dịch vụ phân tích định lượng và xử lý số liệu bằng SPSS, EVIEW, STATA, AMOS](https://luanvanaz.com/wp-content/uploads/2022/09/luigi-pozzoli-Db8xEYwtdWw-unsplash.jpg)
Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn
Luận Văn A-Z nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Liên hệ ngay dịch vụ viết thuê luận văn của chúng tôi!
UY TÍN - CHUYÊN NGHIỆP - BẢO MẬT