Thể chế thúc đẩy: ‘Luật chơi’ mới cho công nghiệp xanh?

Thể Chế Thúc Đẩy: ‘Luật Chơi’ Mới Cho Công Nghiệp Xanh?

Giới thiệu

Công nghiệp xanh đang nổi lên như một xu hướng tất yếu trong bối cảnh biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Để hiện thực hóa mục tiêu này, vai trò của thể chế trở nên vô cùng quan trọng. Bài viết này tập trung vào việc khám phá vai trò của thể chế trong việc định hình và thúc đẩy công nghiệp xanh, đặc biệt ở cấp độ địa phương.

1. Tổng Quan Nghiên Cứu Về Thể Chế Thúc Đẩy Phát Triển Công Nghiệp Xanh

1.1. Nghiên cứu quốc tế về công nghiệp xanh và phát triển công nghiệp xanh

  • UNIDO (2011): Công nghiệp xanh bao gồm xanh hóa các ngành công nghiệp hiện có và tạo ra các ngành công nghiệp xanh mới.

  • World Bank (2012): Nhấn mạnh tầm quan trọng của sản xuất xanh và tăng trưởng xanh đối với phát triển bền vững.

  • Zongwei Luo (2012): Phát triển theo hướng xanh là yêu cầu để đạt được phát triển bền vững.

  • D.A. Vazquez-Brust and J. Sarkis (2012): Cần có sự chuẩn bị về tài chính, định hướng và quyết tâm của chính phủ, cũng như một thể chế toàn diện để chuyển đổi sang công nghiệp xanh.

  • Park và cộng sự (2015): Thể chế kết hợp hiệu quả các phương pháp tiếp cận từ trên xuống và từ dưới lên là yếu tố quan trọng để phát triển công nghiệp sinh thái.

  • Altenburg. T & cộng sự (2017): Đưa ra các cơ chế dựa trên thị trường và các công cụ quản lý để thực hiện chính sách công nghiệp xanh.

1.2. Nghiên cứu trong nước về công nghiệp xanh và phát triển công nghiệp xanh

  • Nguyễn Trọng Hoài (2012): Kinh tế Việt Nam đang đối diện với những rào cản lớn trong việc hướng tới mô hình tăng trưởng xanh.

  • Nguyễn Trọng Hoài & Lê Hoàng Long (2014): Doanh nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường và sản xuất sạch còn thấp.

  • Nguyễn Huy Hoàng (2015): Để “xanh hóa” nền kinh tế cần tiến hành đồng bộ các giải pháp.

  • Lê Nguyên Thành (2020): Đề xuất các mục tiêu phát triển công nghiệp Việt Nam phù hợp với các cơ hội và bối cảnh mới.

  • Sổ tay hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa (2020): Hướng dẫn cách lập dự án SXKD hướng đến hài hoà về môi trường và các giá trị kinh tế.

  • Lưu Đức Hải và cộng sự (2021): Nhấn mạnh tầm quan trọng của năng lượng tái tạo đối với sản xuất xanh.

  • Đàm Đức Quang (2022): Đề xuất nhóm giải pháp về chính sách dưới góc độ của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp theo hướng tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

1.3. Nghiên cứu về thể chế thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh

  • Douglass C. North (1990): Thể chế là những quy tắc của trò chơi trong xã hội.

  • Brand. I (2018): Thể chế là trung tâm của phát triển kinh tế bền vững.

  • Jack Knight (1992): Các xung đột trong xã hội và cách thức giải quyết tranh chấp các xung đột này cũng là nguyên nhân để thay đổi thể chế.

  • Ashford, N. (1993) và EC (2008): Các rào cản của triển khai các hoạt động tăng trưởng xanh bao gồm công nghệ, tài chính, lao động, quy định và người tiêu dùng.

  • Masahiko Aoki (2001): Sự bất ổn định, leo thang về giá cả cũng như chi phí giao dịch tăng cao cho thấy nguy cơ biến động thể chế.

  • Lin và Ho (2011): Đổi mới xanh bao gồm tổng hợp các yếu tố, xử lý chất thải có trách nhiệm, thu mua sản phẩm sinh thái, giảm tiêu thụ năng lượng.

  • Acemoglu and Robinson (2012): Thể chế chính là nhân tố quyết định sự thịnh vượng của vùng hay quốc gia.

  • World Bank (2012): Tăng trưởng xanh là công cụ rất cần thiết để đạt được mục tiêu phát triển bền vững.

  • Yu và cộng sự (2013): Hoạt động của thể chế định hình các sắp xếp thể chế có vai trò then chốt để tạo điều kiện và định hình quá trình chuyển đổi sinh thái.

  • Pegels A. (2014): Các chính phủ phải can thiệp và cung cấp “tiền đặc lợi chính sách” cho các khoản đầu tư vào tính bền vững đồng thời rút tiền đặc lợi từ các khoản đầu tư gây ô nhiễm.

  • Lütkenhorst và cộng sự (2014): Các chính phủ phải can thiệp, từ đó giành lại tính ưu việt của chính sách công trong việc thiết lập và thực hiện các mục tiêu xã hội.

  • Altenburg T., Assmann C. (Eds.). (2017): Đưa ra lời khuyên về cách vượt qua những bế tắc chính trị có thể thách thức việc thực hiện chính sách công nghiệp xanh.

  • Nguyễn Đăng Dung và Bùi Ngọc Sơn (2004): Mỗi lĩnh vực hoạt động của con người đều có các thể chế nhất định.

  • Phạm Thị Túy (2014): Thể chế là những nguyên tắc xác định mối quan hệ xã hội; định hình cách thức ứng xử của các thành viên trong xã hội và điều chỉnh sự vận hành xã hội.

  • NCIF (2016): Thách thức chính của nhà nước trong việc cải thiện mức độ và chất lượng cung cấp dịch vụ công là đổi mới thể chế và cơ cấu thể chế.

  • Chu Thị Mai Phương (2017): Luận án khẳng định được vai trò quan trọng của thể chế kinh tế đến quyết định đầu tư và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

  • Trần Quốc Toản và cộng sự (2019): Cuốn sách đã làm rõ hơn khái niệm, nội dung, bản chất, cấu trúc và vai trò của thể chế phát triển.

  • Ngô Tuấn Nghĩa (2019): Thể chế phát triển công nghiệp rút ngắn – kinh nghiệm của Nhật Bản và Hàn Quốc.

  • Ngô Tuấn Nghĩa (2019): Hoàn thiện thể chế thúc đẩy phát triển kinh tế dựa trên đổi mới sáng tạo ở Việt Nam.

  • Nguyễn Hoàng Quy & Lê Thị Ánh Tuyết (2020): Nghiên cứu kinh nghiệm chính sách công nghiệp xanh của một số quốc gia.

  • Phùng Thị Quỳnh Trang, Nguyễn Thị Thu Hà (2021): Đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để thực hiện xanh hóa các ngành công nghiệp.

2. Cơ Sở Lý Luận Về Thể Chế Thúc Đẩy Phát Triển Công Nghiệp Xanh

2.1. Khái niệm cơ bản

  • Thể chế: Những quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh hành vi của các thành viên và tổ chức trong xã hội.
  • Thể chế kinh tế: Hệ thống những quy định của các chủ thể có thẩm quyền và hệ thống tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện những quy định nhằm hiện thực hóa các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế.
  • Thể chế phát triển: Tổng thể những sức mạnh, quy định, những ràng buộc thúc đẩy sự vật vận động theo nguyên lý phát triển.
  • Công nghiệp xanh: Nền công nghiệp mà trong đó, quá trình sản xuất được thực hiện dựa trên nền tảng tiến bộ khoa học, công nghệ, ít phát thải, thân thiện môi trường.
  • Thể chế thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh: Là tổng thể những quy định của chủ thể có thẩm quyền và hệ thống tổ chức bộ máy, con người thực hiện những quy định cùng những chế tài ràng buộc lẫn nhau nhằm phát triển lĩnh vực công nghiệp theo hướng xanh làm cho môi trường ngày càng tốt hơn.

2.2. Đặc điểm của thể chế thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh cấp tỉnh

  • Đặc điểm chung:
    • Chịu sự quyết định của pháp luật do các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương ban hành.
    • Chịu sự chi phối của bộ máy tổ chức và nhân sự thực thi công vụ cấp tỉnh.
    • Phải cụ thể hóa, phù hợp hóa vào từng đối tượng đặc thù tham gia phát triển công nghiệp xanh.
  • Đặc điểm riêng:
    • Vấp phải sự “kháng cự, chống đối” của những chủ thể không muốn thay đổi.
    • Phải lường trước những rủi ro không mong muốn khi hoạch định chính sách.
    • Có tính “bản địa”, sáng tạo, linh hoạt cao.

2.3. Vai trò của thể chế thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh

  • Góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa theo hướng xanh, sạch, đẹp.
  • Góp phần hiện thực hóa COP26, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.
  • Góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế.

2.4. Nội dung thể chế thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh

  • Thể chế trung ương.
  • Thể chế địa phương.

2.5. Tiêu chí đánh giá thể chế thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh cấp tỉnh

  • Số lượng, chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật về công nghiệp xanh.
  • Tỷ lệ doanh nghiệp (cơ sở sản xuất công nghiệp) xanh trên tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
  • Tỷ lệ cơ sở sản xuất dựa trên công nghệ xanh.
  • Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp đạt tiêu chuẩn phát thải trên tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp.

2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến thể chế thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh cấp tỉnh

  • Nhân tố chủ quan:
    • Mức độ đầy đủ, đồng bộ của hệ thống pháp luật và chính sách của nhà nước trung ương và địa phương.
    • Nhận thức của cộng đồng đối với thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh.
    • Sự sẵn sàng và tiềm lực tài chính của chủ doanh nghiệp trước yêu cầu phát triển công nghiệp xanh.
    • Mô hình tổ chức hoạt động của ban quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
  • Nhân tố khách quan:
    • Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của tỉnh.

3. Kinh Nghiệm Quốc Tế Và Trong Nước Về Thể Chế Thúc Đẩy Phát Triển Công Nghiệp Xanh

3.1. Kinh nghiệm quốc tế

  • Tỉnh Deagu – Hàn Quốc: Xây dựng chiến lược phát triển và hỗ trợ các ngành công nghiệp ưu tiên, có cơ chế, chính sách hợp lý để phân bổ nguồn lực, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ.
  • Tỉnh Penang – Malaysia: Thu hút các nhà đầu tư chiến lược vào các ngành công nghiệp công nghệ cao, chú trọng đào tạo nguồn lao động chất lượng cao, thành lập cơ quan chuyên trách về xúc tiến đầu tư, phát triển mô hình cụm liên kết ngành.

3.2. Kinh nghiệm trong nước

  • Tỉnh Bắc Ninh: Ưu tiên thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo, công nghiệp công nghệ cao và dịch vụ chất lượng cao.
  • Tỉnh Hải Dương: Xây dựng, hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách; hội nhập quốc tế, tăng cường liên kết vùng.

4. Kết luận

Việc xây dựng và hoàn thiện thể chế thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự nỗ lực và phối hợp của nhiều bên liên quan. Kinh nghiệm từ các quốc gia và địa phương khác có thể cung cấp những bài học quý giá cho Việt Nam nói chung và tỉnh Hưng Yên nói riêng.

Đánh giá bài viết
Dịch vụ phân tích định lượng và xử lý số liệu bằng SPSS, EVIEW, STATA, AMOS

Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn

Luận Văn A-Z  nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Liên hệ ngay dịch vụ viết thuê luận văn của chúng tôi!

UY TÍN - CHUYÊN NGHIỆP - BẢO MẬT

Nhận báo giá Xem thêm

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bạn cần hỗ trợ?