Mục lục
Nội dung chủ yếu của chính sách quản trị rủi ro tín dụng
Chính sách nhằm giới hạn cấp tín dụng
Theo thông tư 06/2016/TT-NHNN ngày27/5/2016 quy định tại điều 11, 12, 13 về giới hạn cho vay, hạn chế cấp tín dụng:
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi với đối tượng sau: Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, thanh tra viên đang thanh tra tại ngân hàng; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng; Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập; Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng; Các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách khách hàng để đầu tư kinh doanh trái phiếu chưa niêm yết của doanh nghiệp.
Ngân hàng thương mại không được cấp tín dụng, ủy thác cho công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng để công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại: Đầu tư, kinh doanh cổ phiếu; Cho vay để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu.
Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu trên cơ sở bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác hoặc trên cơ sở bảo đảm bằng cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác; không được cấp tín dụng trung hạn, dài hạn cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu.
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với tất cả khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu không được vượt quá 5% vốn điều lệ, vốn được cấp của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Khoản cấp tín dụng của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu không được bảo đảm bằng chính cổ phiếu đó.
Ngân hàng thương mại không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của chính ngân hàng thương mại, trừ trường hợp cho vay đối với người lao động của ngân hàng thương mại nhà nước để mua cổ phần phát hành lần đầu khi chuyển ngân hàng thương mại nhà nước đó thành ngân hàng thương mại cổ phần.
Như vậy, các ngân hàng luôn phải chủ động chấp nhận rủi ro ở mức nhất định để đảm bảo mục tiêu kinh doanh nhưng vẫn an toàn trong hoạt động tín dụng. Để đạt được mục tiêu này thì các ngân hàng cần phải hướng tới đa dạng hóa tín dụng nhằm phân tán rủi ro không tập trung tín dụng cho một khách hàng hay một nhóm khách hàng. Mức độ tập trung tín dụng cho một khách hàng hay một nhóm khách hàng thì phải căn cứ vào quy định của NHNN, căn cứ vào năng lực tài chính, khả năng trả nợ, hiệu quả kinh doanh của từng nhóm khách hàng.
Chính sách thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là một khâu trong quy trình cho vay, thẩm định tín dụng tốt sẽ hạn chế rủi ro tín dụng.
Khi thẩm định, đối với kết quả phân tích đánh giá rủi ro từ nguồn bên ngoài thì ngân hàng phải kiểm tra chất lượng và tính độc lập với bên được cấp tín dụng. Đối với khách hàng mới ngân hàng cần phải thẩm định uy tín của khách hàng, năng lực pháp lý, khả năng trả nợ, người có liên quan của khách hàng vay. Thông qua việc phân tích khả năng tài chính của khách hàng ngân hàng lựa chọn hình thức cấp tín dụng, đảm bảo mức rủi ro hợp lý, lợi nhuận bù đắp chi phí. Đối với tín dụng có bảo đảm tài sản thì ngân hàng phải đánh giá thẩm định khách hàng hay bên bảo lãnh thứ ba và tài sản bảo đảm là nguồn trả nợ thứ hai.
Chính sách thẩm định được thực hiện tốt theo đúng quy định của ngân hàng thì rủi to tín dụng của ngân hàng được giảm bớt.
Phê duyệt quyết định tín dụng
Ban lãnh đạo ngân hàng phải có quy định bằng văn bản cho các cấp từ cao xuống thấp về quy trình phê duyệt quyết định tín dụng với các nội dung: Quy định các nhân hay hội đồng có thẩm quyền phê duyệt quyết định tín dụng, mức phán quyết tín dụng và trường hợp chuyển lên cấp có thẩm quyền cao hơn để phê duyệt; Hội đồng quản trị phê duyệt các khoản tín dụng có mức rủi ro lớn trọng yếu và khoản tín dụng cho khách hàng thuộc đối tượng quy định tại điều 127 Luật tổ chức tín dụng 2010; Quy định cụ thể trường hợp ngoại lệ; Ngoài ra quy định về tính minh bạch trong việc quyết định cho vay.
Tùy vào quy mô mức độ phức tạp của khoản tín dụng quy trình phê duyệt quy định cụ thể về các thông tin thẩm định cần thiết để cấp tín dụng.
Chính sách quản lý quy trình cho vay
Quy trình cho vay gồm có có bước: Lập hồ sơ tín dụng, thẩm định tín dụng, giải ngân, giám sát tín dụng, theo dõi lịch trả nợ và lưu trữ. Chính sách quản lý tín dụng ở từng khâu như sau:
Lập hồ sơ tín dụng: ngân hàng phải có bộ phận, cá nhân chịu trách nhiệm về sự bảo đảm đầy đủ, hợp lệ theo quy định của hồ sơ tín dụng.
Giải ngân: Chỉ giải ngân theo các điều khoản đã được phê duyệt trong hợp đồng tín dụng và hồ sơ đã hoàn tất. Trường hợp ngoại lệ phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Giám sát tín dụng: Sau khi đã giải ngân thì phải giám sát thường xuyên: khách hàng sử dụng đúng mục đích theo điều khoản của hợp đồng tín dụng, xác định các dấu hiệu bất thường về khả năng trả nợ của khách hàng và định kỳ đánh giá tài sản đảm bảo.
Theo dõi lịch trả nợ: ngân hàng có bộ phận thực hiện nhắc nhở lịch trả nợ của khách hàng và trường hợp chậm trả nợ phải có báo cáo kịp thời.
Lưu trữ: Ngân hàng phải lưu trữ hồ sơ khách hàng, thông tin về lịch sử trả nợ, nghĩa vụ trả nợ để thực hiện cho lần cấp tín dụng tiếp theo.
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thì ngân hàng phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ với nội dung: Quy trình đánh giá xếp hàng; Mô hình lượng hóa các tiêu chí đánh giá khả năng khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ và tổn thất khi khách hàng không trả được nợ.; Cơ chế kiểm tra, giám sát hệ thống tín dụng nội bộ.
Một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiệu quả giúp cho việc đánh giá và xếp loại khách hàng nhất quá giữa các bộ phận liên quan, giảm bớt tính chủ quan của con người, đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng thì hệ thống phải đảm bảo yêu cầu: tính độc lập, tính minh bạch, chịu trách nhiệm, tính ứng dụng, đánh giá lại, tuân thủ các quy định nội bộ và giám sát của HĐQT và Ban điều hành.
Kết quả đánh giá xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng thường được dùng để xác định giới hạn cho vay cho khách hàng; hỗ trợ đưa ra quyết định từ chối hay đồng ý cho vay.
Theo dõi, kiểm soát rủi ro tín dụng
Ngân hàng phải theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng hàng ngày với tất cả các khoản tín dụng. Quy trình theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng phải được quy định bằng văn bản về các nội dung như vai trò, trách nhiệm của cá nhân bộ phận thực hiện theo dõi, kiểm soát rủi ro tín dụng; quy trình phân loại nợ, đánh giá tín dụng, quy trình xác định chất lượng tín dụng, giá trị tài sản đảm bảo, cảnh báo sớm và tần suất theo dõi rủi ro tín dụng, tiếp xúc khách hàng. Việc theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng phải thực hiện nhằm đánh giá chất lượng tín dụng, nếu chất lượng tín dụng giảm sút thì ngân hàng cần phải có biện pháp xử lý như theo dõi kết quả phân loại nợ của khách hàng, đánh giá mức độ đầy đủ của dự phòng theo quy định và so sánh mức rủi ro tín dụng thực tế với giới hạn, hạn mức tín dụng của ngân hàng, pháp luật.
Chính sách quản lý tài sản đảm bảo
Quản lý tài sản đảm bảo là một trong những chính sách quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. Quản lý tài sản đảm bảo phải được quản lý từ khi bắt đầu tới khi thanh lý hợp đồng bảo đảm. Nội dung quản lý tài sản bảo đảm gồm: danh sách các loại tài sản đảm bảo, phương pháp xác định giá thị trường, thu hồi, phát mại tài sản, tỷ lệ khấu trừ tài sản đảm bảo, tần suất đánh giá lại tài sản, phải ký giao dịch bảo đảm theo quy định và việc xác định giá trị phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Quản lý tín dụng với khoản tín dụng có vấn đề và nợ xấu
Ngân hàng cần phải quản lý nợ có vấn đề nợ xấu theo quy trình.
Đối với nợ có vấn đề quy trình quản lý gồm có: (1) Cơ chế theo dõi khách hàng; (2) Có biện pháp dự kiến xử lý dự kiến và theo dõi, đánh giá tính khả thi của biện pháp xử lý; (3) Các biện pháp xử lý nhằm nâng cao khả năng trả nợ của khách hàng; (4) Rà soát lại tài sản đảm bảo; (5) Báo cáo thực trạng cho HĐQT và Ban điều hành.
Đối với nợ xấu được quản lý theo quy trình đặc biệt gồm có: (1) Rà soát hồ sơ TSĐB, thường xuyên cập nhật giá trị TSĐB từ nguồn tin chính thức; (2) Xây dựng phương án xử lý nợ; (3) Thương lượng và thực hiện; (4) Báo cáo thực trạng và đánh giá lại.
Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng
Định kỳ khối quản lý RRTD lập và trình các báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng cho HĐQT và Ban điều hành về các nội dung như khoản tín dụng có vấn đề, phân loại trích lập dự phòng, chất lượng tín dụng, các vi phạm hạn mức tín dụng trong kỳ báo cáo, lý do vi phạm, đánh giá tài sản đảm bảo…Việc báo cáo định kỳ giúp cho HĐQT và Ban điều hành nắm bắt được tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng và có biện pháp xử lý kịp thời để tránh rủi ro tín dụng.
Hệ thống thông tin quản lý (MIS)
Một trong những nội dung của chính sách quản lý rui ro tín dụng là hệ thống thông tin quản lý của ngân hàng cần phải được đảm bảo:
Cung cấp thông tin cho các cấp quản lý để thực hiện vai trò giám sát, đánh giá kịp thời và chính xác mức độ rủi ro tín dụng và xác định việc thực hiện các chiến lược rủi ro.
Cảnh báo kịp thời cho Ban điều hành mức độ rủi ro tín dụng tăng gần tới giới hạn, hạn mức rủi ro tín dụng để có biện pháp xử lý ngay
Cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về mức độ RRTD của một khách hàng và ngoại lệ về giới hạn và hạn mức rủi ro tín dụng.
Hệ thống thông tin quản lý sẽ cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin RRTD giúp cho Ban điều hành ngân hàng có biện pháp kịp thời xử lý hạn chế RRTD.
Kiểm toán nội bộ về rủi ro tín dụng
Bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng phải thường xuyên phải rà soát, đánh giá độc lập sự phù hợp và hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nội dung gồm:
Quy trình quản lý tín dụng, chất lượng thẩm định tín dụng, công tác quản lý tài sản đảm bảo.
Mức độ phù hợp và hiệu quả của chính sách tín dụng, quy trình phê duyệt, quản lý rủi ro tín dụng.
Mức độ tuân thủ của các hoạt động quản lý RRTD với chiến lược quản lý rủi ro của ngân hàng.
Mức độ tuân thủ của ngân hàng với các quy định của NHNN, của pháp luật, các quy định nội bộ.
Mức độ đầy đủ của trích lập dự phòng, mức độ chính xác của xếp hạng tín dụng tín dụng nội bộ.
Nội dung chủ yếu của chính sách quản trị rủi ro tín dụng
Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn
Luận Văn A-Z nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Liên hệ ngay dịch vụ viết thuê luận văn của chúng tôi!
UY TÍN - CHUYÊN NGHIỆP - BẢO MẬT
Pingback: Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước góp phần hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng - Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ
Pingback: Kiến nghị với Hiệp hội ngân hàng góp phần hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng - Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ