Điều kiện Ghi nhận Dự phòng: Đảm bảo Tính Chính Xác và Hợp Lệ
1. Rủi Ro và Thận Trọng trong Kế Toán
1.1. Rủi Ro Ảnh Hưởng Đến Thông Tin Kế Toán
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp (DN) luôn đối diện với rủi ro (RR) trong sản xuất kinh doanh (SXKD), dẫn đến nhiều tổn thất. Việc nhận diện, đo lường RR và phòng ngừa, hạn chế tổn thất là yếu tố then chốt trong quản trị DN.
Các loại rủi ro chính:
- Rủi ro giá hàng hóa: Ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho (HTK), đầu tư tài chính (ĐTTC), tài sản cố định (TSCĐ), tác động trực tiếp đến lợi nhuận.
- Rủi ro tín dụng: Liên quan đến khả năng khách hàng không thanh toán đúng hạn hoặc mất khả năng thanh toán, hoặc DN không thể thanh toán các khoản công nợ.
- Rủi ro thanh khoản: Gồm rủi ro thanh khoản tài sản và nguồn vốn hoạt động, ảnh hưởng đến khả năng chi trả các chi phí cần thiết.
- Rủi ro lãi suất: Biến động lãi suất ảnh hưởng đến các khoản vay nợ, giấy tờ có giá, công cụ tài chính có lãi suất.
- Rủi ro tỷ giá hối đoái: Tồn tại khi giao dịch tài chính được tính bằng ngoại tệ, tác động đến tiền, các khoản công nợ, HTK mua bằng ngoại tệ, ĐTTC có gốc ngoại tệ.
- Rủi ro kinh doanh: Sự không chắc chắn về lợi nhuận hoặc nguy cơ thua lỗ do các sự kiện không lường trước.
- Rủi ro khi đo lường thông tin kế toán theo giá gốc: Do sử dụng các giả định về đơn vị tiền tệ và nguyên tắc hoạt động liên tục.
1.2. Thận Trọng trong Kế Toán và Phòng Ngừa Rủi Ro
Để đối phó với RR, kế toán (KT) áp dụng nguyên tắc thận trọng, đảm bảo tính trung thực và hợp lý của thông tin tài chính.
Nguyên tắc thận trọng: Yêu cầu DN thận trọng trong việc ghi nhận các thông tin KT trong điều kiện không chắc chắn, sử dụng các ước tính KT một cách đáng tin cậy.
Hai cơ sở đo lường chính:
- Đo lường theo giá trị hợp lý (GTHL): Cho phép đo lường theo điều kiện thị trường hiện tại, sử dụng các mô hình định giá như mô hình giá hiện hành, giá trị sử dụng/giá trị thực hiện.
- Đo lường theo giá gốc: Sử dụng kỹ thuật dự phòng (DP), bao gồm dự phòng phải trả và dự phòng tổn thất tài sản. Kỹ thuật DP giúp xử lý các RR, đảm bảo chất lượng thông tin tài chính.
2. Dự Phòng Phải Trả và Dự Phòng Tổn Thất Tài Sản
2.1. Khái Niệm và Đặc Điểm
Dự phòng phải trả:
- Khái niệm: Khoản nợ phải trả xuất phát từ nghiệp vụ trong quá khứ, không chắc chắn về giá trị và thời gian phát sinh.
- Đặc điểm:
- Là một khoản nợ phải trả có tính chắc chắn cao hơn nợ tiềm tàng.
- Gắn liền với nghĩa vụ hiện tại (pháp lý hoặc cam kết) phát sinh từ giao dịch trong quá khứ.
- Giá trị của nghĩa vụ có thể ước tính một cách đáng tin cậy.
Dự phòng tổn thất tài sản:
- Khái niệm: Khoản giảm giá các loại tài sản như HTK, khoản ĐTTC hoặc khoản nợ phải thu.
- Đặc điểm:
- Mang tính ước tính.
- Làm suy giảm lợi ích kinh tế (LIKT) của DN.
- Khắc phục những tồn tại của mô hình giá gốc.
2.2. Phân Loại Dự Phòng
Phân loại theo đối tượng kế toán:
- Dự phòng phải trả:
- Dự phòng tái cơ cấu DN
- Dự phòng liên quan đến đặc thù SXKD (bảo hành sản phẩm, hoàn nguyên môi trường, giải phóng mặt bằng…)
- Dự phòng theo nghĩa vụ khác
- Dự phòng tổn thất tài sản:
- Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (CKKD)
- Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (ĐVK)
- Dự phòng phải thu khó đòi
- Dự phòng giảm giá HTK
Phân loại theo thời gian thu hồi, luân chuyển, sử dụng:
- Dự phòng ngắn hạn: Thu hồi, luân chuyển, sử dụng trong vòng 1 năm.
- Dự phòng dài hạn: Thu hồi, luân chuyển, sử dụng trên 1 năm.
3. Kế Toán Dự Phòng Phải Trả và Dự Phòng Tổn Thất Tài Sản
3.1. Xác Định Giao Dịch Liên Quan
- Đối với dự phòng phải trả: Cần phân tích thông tin về nghĩa vụ thanh toán, cam kết của DN, các yếu tố liên quan đến SXKD.
- Đối với dự phòng tổn thất tài sản: Cần phân tích rủi ro liên quan đến thị trường, điều kiện khai thác, sử dụng tài sản, các yếu tố từ bên thứ ba và chính sách của Nhà nước.
3.2. Điều Kiện Ghi Nhận
Điều kiện ghi nhận dự phòng phải trả:
- DN có nghĩa vụ hiện tại (pháp lý hoặc liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra.
- Có thể chắc chắn rằng phải sử dụng các nguồn lực gắn liền với LIKT để thanh toán nghĩa vụ.
- Giá trị của nghĩa vụ có thể được ước tính một cách đáng tin cậy.
Điều kiện ghi nhận dự phòng tổn thất tài sản:
- Giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc.
- Tài sản bị hư hỏng, lỗi thời, dự kiến tiêu hủy.
- Tài sản bị giảm giá do thị trường.
- Chi phí bán tài sản tăng lên.
- Khó thu hồi tài sản.
Sơ đồ ra quyết định trích lập dự phòng (tham khảo hình 1.4 và 1.5 trong tài liệu gốc).
4. Phương Pháp Nghiên Cứu (Trích từ Chương 2)
Luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu:
- Phân tích và tổng hợp: Để hệ thống hóa lý thuyết.
- Điều tra: Thu thập thông tin từ các doanh nghiệp thuộc TKV.
- Chuyên gia: Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia trong ngành.
- Định tính và định lượng: Kết hợp để xây dựng và kiểm định mô hình.
Quy trình nghiên cứu được thể hiện qua sơ đồ (tham khảo hình 2.1 trong tài liệu gốc).
5. Kết Luận
Việc ghi nhận dự phòng một cách chính xác và hợp lệ là yếu tố then chốt để đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy của thông tin tài chính. Các DN cần tuân thủ chặt chẽ các điều kiện ghi nhận, áp dụng các phương pháp đo lường phù hợp, và liên tục cập nhật kiến thức về các quy định kế toán mới nhất.
![Dịch vụ phân tích định lượng và xử lý số liệu bằng SPSS, EVIEW, STATA, AMOS](https://luanvanaz.com/wp-content/uploads/2022/09/luigi-pozzoli-Db8xEYwtdWw-unsplash.jpg)
Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn
Luận Văn A-Z nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Liên hệ ngay dịch vụ viết thuê luận văn của chúng tôi!
UY TÍN - CHUYÊN NGHIỆP - BẢO MẬT