Mục lục
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sẽ được xem xét theo hai nhóm: các nhân tố vi mô và các nhân tố vĩ mô.
1. Các nhân tố vi mô
Các nhân tố vi mô có tác động đến hiệu quả hoạt động đầu tư của các DNBH phi nhân thọ thường được xem xét bao gồm:
1.1. Các nghĩa vụ tài chính của DNBH phi nhân thọ
Nghĩa vụ tài chính của DNBH phi nhân thọ bao gồm nghĩa vụ đối với người được bảo hiểm và nghĩa vụ đối với các cổ đông tham gia góp vốn vào các DNBH phi nhân thọ [38].
Có thể nói nhân tố ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn hình thức đầu tư của DNBH phi nhân thọ đó chính là nghĩa vụ tài chính của DN đối với người được bảo hiểm. Các nghĩa vụ này được quy định rất cụ thể trong các điều khoản đã ký trong hợp đồng bảo hiểm. Nếu không có sự ràng buộc đã cam kết thì theo nguyên lý đầu tư, nguồn vốn đầu tư sẽ chảy vào những hình thức đầu tư có khả năng sinh lời cao, mặc dù họ sẽ phải đối măt nguy cơ rủi ro cao. Như đã phân tích ở trong phần ở mục 1.2.1.1 nguồn vốn để đầu tư của các DNBH phi nhân thọ, ngoài phần vốn chủ sở hữu còn có phần vốn từ quỹ dự phòng nghiệp vụ (phần vốn này luôn chiếm tỷ trọng lớn), nhưng mục đích chính của quỹ là để thực hiện cam kết của DNBH với bên mua khi họ gặp rủi ro được bảo hiểm, mà các rủi ro này lại xảy ra trong tương lai nên thường không chắc chắn về thời gian cũng như số tiền phải bồi thường hay chi trả bảo hiểm. Do vậy, đối với quỹ này các DNBH phi nhân thọ phải đầu tư một tỷ lệ đáng kể vào những tài sản ngắn hạn, có tính thanh khoản cao.
Vốn chủ sở hữu được coi như là nguồn vốn cuối cùng đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của DNBH phi nhân thọ. Một phần vốn chủ sở hữu (ngoài mức vốn chủ sở hữu tối thiểu để đảm bảo khả năng thanh toán) có thể dùng để đầu tư vào những tài sản dài hạn, có mức sinh lời cao hơn đáp ứng yêu cầu về tỷ suất sinh lời của người góp vốn.
Như vậy, những ràng buộc về nghĩa vụ tài chính đối với người được bảo hiểm và đối với cổ đông khiến cho các DNBH phi nhân thọ phải có chính sách đầu tư hợp lý để đảm bảo có mức tỷ suất lợi nhuận đầu tư nhất định vừa đảm bảo nghĩa vụ tài chính, đồng thời làm tăng giá trị vốn chủ sở hữu của DN.
1.2 Tổ chức hoạt động đầu tư
Đây cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư của DNBH phi nhân thọ. Theo thống kê, hiện nay các DNBH phi nhân thọ trên thế giới đang áp dụng ba mô hình tổ chức
Một là, phòng đầu tư trực thuộc doanh nghiệp bảo hiểm. Theo đó, phòng đầu tư được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng đầu tư hay một phó giám đốc doanh nghiệp phụ trách về đầu tư. Trong phòng chia ra thành nhiều nhóm, mỗi nhóm phụ trách một danh mục đầu tư. Các trưởng nhóm dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng đầu tư sẽ thực hiện các quyết định đầu tư theo kế hoạch đầu tư chung đã đề ra. Phòng đầu tư có nhiệm vụ tư vấn cho lãnh đạo công ty trong việc lựa chọn và thực hiện dự án đầu tư, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp trước các quyết định của mình. Đối với mô hình tổ chức này, thường được áp dụng và phù hợp trong các doanh nghiệp bảo hiểm quy mô nhỏ hoặc vừa được thành lập.
[message type=”e.g. information, success”]Xem thêm : Nguyên tắc trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ[/message]Hai là, thành lập một tổ chức đầu tư độc lập dưới hình thức công ty đầu tư hay quỹ đầu tư do doanh nghiệp bảo hiểm sở hữu toàn bộ hoặc nắm cổ phần chi phối. Đây là mô hình được áp dụng khá phổ biến ở các doanh nghiệp bảo hiểm trên thế giới vì nó phù hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm có quy mô lớn và phát triển. Nó giúp các doanh nghiệp bảo hiểm tập trung các nguồn lực của mình, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động đầu tư.
Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm có thể mua cổ phần ở mức không chi phối của các tổ chức đầu tư khác hoặc uỷ thác đầu tư qua các quỹ đầu tư chuyên nghiệp nhằm mở rộng và đa dạng hoá hoạt động đầu tư của mình.
Như vậy, tuỳ theo điều kiện riêng có của mình, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sẽ lựa chọn cho mình một mô hình tổ chức hoạt động đầu tư thích hợp. Nếu tổ chức hoạt động đầu tư hợp lý sẽ giúp cho DN có thể tập trung hết các nguồn lực, làm tăng hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp và ngược lại [54].
1.3. Quan điểm đầu tư của người quản lý đầu tư
Trên cơ sở các quy định của luật pháp, cùng với quy mô vốn khác nhau và tổ chức hoạt động đầu tư khác nhau, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sẽ có quan điểm đầu tư khác nhau. Chính điều này sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động đầu tư do cơ cấu danh mục đầu tư là khác nhau [42], [38]. Chẳng hạn, với quan điểm đầu tư thận trọng, doanh nghiệp sẽ chú trọng đầu tư vào các khoản mục có độ an toàn cao với lãi suất thấp như trái phiếu chính phủ, gửi các tổ chức tín dụng hoặc thực hiện cho vay có thế chấp. Còn với quan điểm đầu tư mạo hiểm hơn, họ có thể lựa chọn những hình thức đầu tư có nguy cơ rủi ro hơn như đầu tư vào cổ phiếu hoặc kinh doanh bất động sản nhưng lại hứa hẹn tỷ suất sinh lời cao hơn.
Các quan điểm đầu tư khác nhau thường được thể hiện qua chiến lược đầu tư, các chính sách đầu tư của doanh nghiệp. Nếu xây dựng được chiến lược và chính sách đầu tư thích hợp thì hoạt động đầu tư của doanh nghiệp sẽ có hiệu quả cao, nghĩa là không những nguồn vốn đầu tư được bảo toàn mà còn sinh lời, đồng thời vẫn đảm bảo khả năng thanh toán tức thời và ngược lại.
1.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện đầu tư
Đây cũng là một trong những yếu tố cũng đóng vai trò quan trọng quyết định hiệu quả đầu tư của các DNBH. Với những cán bộ có trình độ chuyên môn, được đào tạo chuyên sâu và có kinh nghiệm, họ sẽ xây dựng và thưc hiện được một danh mục đầu tư hợp lý nhằm giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro đồng thời có thể đạt được mức tỷ suất sinh lời cao; điều này sẽ ngược lại nếu doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ kém về trình độ, yếu về kinh nghiệm.
1.5. Khả năng thu thập thông tin
Thông tin luôn là cơ sở quan trọng giúp cho việc phân tích, lựa chọn kênh đầu tư thích hợp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Thông tin đầu tư có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và có nhiều chiều thông tin khác nhau, chính vì vậy, việc có được thông tin tốt chính xác, kịp thời đòi hỏi rất nhiều ở khả năng thu thập thông tin của DNBH phi nhân thọ và ngược lại.
1.6. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là phạm vi hoạt động rộng, số lượng hợp đồng bảo hiểm nhiều, hình thức hợp đồng cũng đa dạng, ngoài ra, thời điểm thu phí, chi bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm diễn ra thường xuyên, chính vì vậy, cần phải có sự quản lý chặt chẽ hoạt động thu chi (quỹ tài chính) để đảm bảo cho các DNBH phi nhân thọ có thể huy động tối đa nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư. Muốn thực hiện tốt hoạt động này, các DNBH phi nhân thọ phải áp dụng những công nghệ quản lý tiên tiến để thúc đẩy nhanh quá trình thu chi tiền tệ và phải có những cán bộ đủ trình độ nắm bắt và sử dụng thành thục những công nghệ mới này [54]. Hiệu quả hoạt động đầu tư sẽ giảm nếu mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý yếu kém.
2. Các nhân tố vĩ mô
Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cũng như bất kỳ hoạt động kinh tế nào luôn chịu tác động của các nhân tố bên ngoài, hay còn gọi là các nhân tố vĩ mô, bao gồm:
2.1. Môi trường pháp lý
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thường có nguồn vốn đầu tư lớn, nên hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Không những thế, hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ảnh hưởng tới quyền lợi của bên mua bảo hiểm (là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi lĩnh vực của nền kinh tế), điều đó có nghĩa là hoạt động của DN có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế và sự ổn định của xã hội. Chính vì vậy, Nhà nước phải thực hiện kiểm soát rất chặt chẽ hoạt động của DNBH nói chung và DNBH phi nhân thọ riêng, đặc biệt là hoạt động đầu tư.
Căn cứ vào điều kiện phát triển riêng của từng quốc gia, cũng như quan điểm của từng chính phủ, ở mỗi nước sẽ có những quy định pháp lý khác nhau về hạn mức ký quỹ, trích lập dự phòng bảo hiểm, trích lập các quỹ dự trữ bắt buộc và tư nguyện, đặc biệt là quy định về danh mục đầu tư và các hạn mức đầu tư đối với từng nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm. Chính những quy định này có ảnh hưởng lớn tới chính sách đầu tư, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Như vậy, hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước có tác động chi phối hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm. Hệ thống văn bản pháp luật càng hoàn thiện sẽ tạo hành lang pháp lý rõ ràng, đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận cho DNBH tiến hành hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động đầu tư và ngược lại.
2.2. Môi trường kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến quy mô vốn đầu tư và khả năng huy động vốn đầu tư
Nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển trong đó có ngành bảo hiểm. Sự phát triển kinh tế xã hội tác động sâu sắc tới hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm.
Thứ nhất, sự phát triển kinh tế làm gia tăng nhu cầu bảo hiểm trong toàn xã hội, kéo theo sự gia tăng quy mô phí bảo hiểm, mở rộng khả năng đầu tư trở lại nền kinh tế của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Thứ hai, sự phát triển kinh tế kéo theo sự phát triển của các ngành làm tăng nhu cầu vốn đầu tư của toàn xã hội. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp bảo hiểm đa dạng hóa và hợp lý hoá danh mục đầu tư.
Thứ ba, sự phát triển kinh tế làm gia tăng tổng cầu và tổng cung của toàn xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân. Điều này giúp doanh nghiệp bảo hiểm mở rộng hình thức đầu tư như cho vay tiêu dùng, đầu tư bất động sản, chứng khoán… nhằm thu lại hiệu quả cao nhất.
Như đã nêu, các DNBH sẽ đầu tư một phần vốn chủ sở hữu vào cổ phiếu nắm giữ dài hạn hoặc thị trường bất động sản để đảm bảo mức tỷ suất lợi nhuận theo yêu cầu bù đắp rủi ro. Trong trường hợp nền kinh tế đi xuống, các cổ phiếu giảm giá mạnh, thị trường bất động sản đóng băng thì việc huy động vốn chủ sở hữu cũng sẽ gặp khó khăn. Vì các nhà đầu tư không nhìn thấy được tiềm năng về lợi nhuận khi đầu tư vào DNBH nói chung và DNBH phi nhân thọ nói riêng. Việc huy động vốn chủ sở hữu để đầu tư của các DNBH phi nhân thọ còn có thể gặp khó khăn hơn so với DNBH nhân thọ do hoạt động kinh doanh BH phi nhân thọ chứa đứng nhiều rủi ro hơn. Chính vì vậy, việc huy động vốn và phát triển các hình thức đầu tư của các DNBH phi nhân thọ phụ thuộc vào tình hình phát triển của nền kinh tế.
2.3. Môi trường đầu tư trong và ngoài nước
Môi trường đầu tư bao gồm rất nhiều yếu tố khác nhau cùng tác động đến hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng như:
Mức độ phát triển của thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán đều… có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động đầu tư. Chính những thị trường này là nơi cung cấp đầu vào cũng như tiêu thụ đầu ra của quá trình đầu tư.
Hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin liên lạc.
Hệ thống các dịch vụ hành chính, dịch vụ pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn
Luận Văn A-Z nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Liên hệ ngay dịch vụ viết thuê luận văn của chúng tôi!
UY TÍN - CHUYÊN NGHIỆP - BẢO MẬT
Pingback: Định hướng phát triển thị trường bảo hiểm - Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ