Mô Hình Kế Toán: Hỗ Trợ Quản Trị Chi Phí Xây Dựng

Mô Hình Kế Toán: Hỗ Trợ Quản Trị Chi Phí Xây Dựng

Đối tượng mục tiêu: Các nghiên cứu sinh và giảng viên đại học

Nội dung chính: Xây dựng mô hình kế toán phù hợp để phục vụ kế toán quản trị chi phí trong các công ty xây dựng.

1. Tổng Quan Về Quản Trị Chi Phí Trong Ngành Xây Dựng

1.1. Tính Cấp Thiết Của Quản Trị Chi Phí Trong Xây Dựng

Trong bối cảnh kinh tế ngày càng cạnh tranh, quản trị chi phí (QTCP) trở thành yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành xây dựng. Chi phí là nguồn lực tiêu hao, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ và lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý chi phí hiệu quả là điều kiện tiên quyết để các công ty xây dựng (CTXD) duy trì và phát triển bền vững.

1.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu

Bài viết này nhằm hệ thống hóa các cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí (KTQTCP) trong các CTXD, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện KTQTCP, giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định chính xác và hiệu quả hơn.

1.3. Câu Hỏi Nghiên Cứu

  • Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí tại công ty xây dựng là gì?
  • Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng KTQTCP trong các doanh nghiệp xây dựng là gì?

2. Tổng Quan Các Nghiên Cứu Liên Quan

2.1. Tình Hình Nghiên Cứu Nước Ngoài

Các nghiên cứu nước ngoài đã tập trung vào nhiều khía cạnh của KTQTCP, bao gồm:

  • Nhận diện và phân loại chi phí: Nghiên cứu của Robert N. Anthony (1956) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân loại chi phí để phục vụ KTQT. A.E FokKam (1988) đề cập đến các yếu tố chi phí đầu vào như nguyên vật liệu, nhiên liệu và phụ tùng trong ngành xây dựng.
  • Định mức và dự toán chi phí: D. Richard Smith (1962) nhấn mạnh vai trò của dự toán trong kiểm soát chi phí và đánh giá kết quả thực hiện. Nghiên cứu của Horgen, Foster, Datar, Rajan, Itter (2008) đề cập đến việc lập dự toán tổng quát từ chiến lược chung của doanh nghiệp.
  • Xác định và phân bổ chi phí: Henry Metcalfe (1885) đưa ra phương pháp phân bổ chi phí nguyên vật liệu và lao động trực tiếp theo công việc. Monden, Y. và Hamada K. (1991) cho thấy hiệu quả của các phương pháp KTQTCP hiện đại trong ngành sản xuất ô tô ở Nhật Bản.
  • Phân tích chi phí và ra quyết định: A.E Fok Kam (1988) cho rằng việc phân tích chi phí cần gắn với các trung tâm trách nhiệm. Akira Nishimura (2003) đề cập đến việc sử dụng thông tin chi phí để ra quyết định quản lý.
  • Báo cáo kế toán quản trị: Alfred D. Chandler Jr. (1977) cho thấy việc sử dụng báo cáo chi phí hàng tháng để kiểm soát và đánh giá hoạt động. Aikinson, Kaplan & Young (2008) đề cập đến vai trò của kế toán trách nhiệm trong thu thập, báo cáo và đánh giá thông tin nội bộ.
  • Mô hình và nhân tố ảnh hưởng: Teemu Malmi (1997) nghiên cứu về sự thất bại của việc áp dụng Activity-Based Costing (ABC) trong các doanh nghiệp luyện kim và sản xuất công nghiệp. Chenhall, R.H. & Langfield-Smith, K. (1998) giải thích lý do các công ty sản xuất lớn có tỷ lệ vận dụng KTQT hiện đại cao hơn do sự phức tạp của cơ chế quản lý.

2.2. Tình Hình Nghiên Cứu Trong Nước

Các nghiên cứu trong nước cũng đã đề cập đến nhiều khía cạnh của KTQTCP, bao gồm:

  • Nhận diện và phân loại chi phí: Nguyễn Quốc Thắng (2011) phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012) phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động và cách ứng xử chi phí.
  • Định mức và dự toán chi phí: Phạm Thị Thủy (2007) đề cập đến việc lập dự toán chi phí trên cơ sở ước tính chi phí hỗn hợp. Vũ Thị Kim Anh (2012) xác định vai trò của định mức và dự toán trong ngành đường sắt.
  • Xác định và phân bổ chi phí: Các nghiên cứu trong nước tiếp cận theo hai nhóm phương pháp: truyền thống và hiện đại. Nguyễn Hoàn (2012), Nguyễn Thanh Huyền (2015), Lê Thị Minh Huệ (2016) tiếp cận phương pháp xác định chi phí truyền thống. Phạm Thị Thủy (2007) đề xuất áp dụng các phương pháp KTQTCP khác nhau trong từng giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm.
  • Phân tích chi phí và ra quyết định: Lê Đức Toàn (2002) đánh giá thực trạng KTQT và phân tích chi phí sản xuất trong ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam. Trần Thị Dự (2012) chỉ rõ vai trò của thông tin kế toán chi phí đối với việc tăng cường quản trị chi phí.
  • Báo cáo kế toán quản trị: Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012) đề xuất hệ thống báo cáo KTQTCP trong các công ty vận tải đường bộ. Vũ Thị Kim Anh (2012) đề xuất hệ thống báo cáo KTQTCP trong ngành đường sắt.
  • Mô hình và nhân tố ảnh hưởng: Trần Thế Nữ (2011) tiếp cận mô hình theo quá trình tổ chức công tác kế toán. Trần Thị Thu Hường (2014) tiếp cận mô hình theo yếu tố cấu thành của hệ thống thông tin KTQTCP.

3. Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Các Công Ty Xây Dựng

3.1. Khái Niệm Và Đặc Điểm Của Chi Phí Trong Xây Dựng

  • Chi phí: Biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà DN bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
  • Đặc điểm:
    • Đo lường mức tiêu hao các nguồn lực của DN.
    • Biểu hiện bằng tiền.
    • Liên quan đến một mục đích hoạt động của doanh nghiệp.
    • Cung cấp thông tin thích hợp, kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị.

3.2. Kế Toán Quản Trị Và Kế Toán Quản Trị Chi Phí

  • Kế toán quản trị: Việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
  • Kế toán quản trị chi phí: Một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin về chi phí để mỗi đơn vị thực hiện chức năng quản trị nhằm xây dựng kế hoạch chi phí, kiểm soát chi phí từ đó đánh giá hoạt động và ra quyết định hợp lý về các hoạt động của đơn vị.

3.3. Vai Trò Của Kế Toán Quản Trị Chi Phí Trong Công Ty Xây Dựng

  • Cung cấp thông tin cho các nhà quản lý thực hiện các chức năng quản trị (lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá, ra quyết định).
  • Cụ thể hóa các kế hoạch hoạt động của DN thành các dự toán kinh doanh.
  • Giúp nhà quản lý kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo đánh giá.

3.4. Đặc Điểm Sản Phẩm Và Hoạt Động Xây Dựng Ảnh Hưởng Đến Kế Toán Quản Trị Chi Phí

  • Đặc điểm sản phẩm:
    • Đơn chiếc, có đặc điểm riêng biệt.
    • Quy mô lớn, chu kỳ sản xuất kéo dài.
    • Chất lượng được quy định rõ trước khi thực hiện.
    • Tính chất cố định, không thể nhập kho sau khi sản xuất.
  • Đặc điểm hoạt động:
    • Diễn ra ngoài trời, chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên.
    • Địa điểm thay đổi, phương thức tổ chức và biện pháp thi công thay đổi.
    • Trải qua giai đoạn đấu thầu.
    • Tổ chức quản lý theo cơ chế khoán.
    • Sử dụng khối lượng lớn tài nguyên thiên nhiên, dễ gây ô nhiễm môi trường.

3.5. Nội Dung Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Các Công Ty Xây Dựng

  • Khái niệm và phân loại chi phí:
    • Theo công dụng kinh tế.
    • Theo nội dung kinh tế.
    • Theo khả năng quy nạp vào đối tượng chịu phí.
    • Theo cách ứng xử của chi phí.
    • Theo mối quan hệ với khả năng kiểm soát.
    • Theo mối quan hệ với các quyết định kinh doanh.
  • Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí:
    • Định mức chi phí: Định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí tỷ lệ.
    • Dự toán chi phí: Dự toán xây dựng công trình, dự toán chi phí xây dựng.
  • Tổ chức tập hợp chi phí xây dựng: Theo công trình, hạng mục công trình, hợp đồng, khối lượng công việc hoàn thành, đơn vị hoặc khu vực thi công.
  • Xác định giá phí sản phẩm xây dựng: Phương pháp chi phí thực tế, phương pháp chi phí thông thường, phương pháp chi phí tiêu chuẩn, phương pháp chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC).
  • Phân tích biến động chi phí xây dựng: Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công, chi phí sản xuất chung.
  • Phân tích thông tin chi phí phục vụ ra quyết định: Ra quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận, tự xây dựng hay thuê ngoài, từ chối hay tiếp nhận hợp đồng, lựa chọn phương án tổ chức thi công.

3.6. Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ứng Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí

  • Nhóm nhân tố con người: Năng lực nhà quản trị, năng lực kế toán viên.
  • Nhóm nhân tố tổ chức: Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, mức độ ủy quyền và trách nhiệm, đặc điểm sản phẩm, quy mô, văn hóa doanh nghiệp, chi phí đầu tư và chiến lược kinh doanh.
  • Nhóm nhân tố bên ngoài: Mức độ cạnh tranh và chính sách pháp luật của Nhà nước.

3.7. Kinh Nghiệm Quốc Tế Về Kế Toán Quản Trị Chi Phí

  • Mỹ: Hệ thống chi phí tiêu chuẩn, hệ thống chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC).
  • Đức: Grenzplankostenrechnung (GPK) – chi phí tiêu chuẩn linh hoạt.
  • Pháp: Tập trung vào xác định và kiểm soát chi phí ở các trung tâm trách nhiệm quản lý.
  • Nhật Bản: Phương pháp chi phí mục tiêu, JIT – Just in time, Quản lý chất lượng toàn diện.

4. Kết Luận

Bài viết đã trình bày tổng quan về KTQTCP trong ngành xây dựng, từ các cơ sở lý luận đến các yếu tố ảnh hưởng và kinh nghiệm quốc tế. Đây là nền tảng quan trọng để xây dựng các giải pháp hoàn thiện KTQTCP trong các CTXD tại Việt Nam, giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động và cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế.

Đánh giá bài viết
Dịch vụ phân tích định lượng và xử lý số liệu bằng SPSS, EVIEW, STATA, AMOS

Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn

Luận Văn A-Z  nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Liên hệ ngay dịch vụ viết thuê luận văn của chúng tôi!

UY TÍN - CHUYÊN NGHIỆP - BẢO MẬT

Nhận báo giá Xem thêm

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bạn cần hỗ trợ?