Khái quát về thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp ở Việt Nam

Khái quát về thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp ở Việt Nam

Ở Việt Nam, trước năm 1990 có một loại thuế đánh vào thu nhập của các cở sở sản xuất, kinh doanh gọi là thuế lợi tức. Loại thuế này chỉ áp dụng cho kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp quốc doanh thì áp dụng chế độ trích nộp lợi nhuận. Kể từ sau năm 1990, Việt Nam thực hiện công cuộc cải cách căn bản hệ thống chính sách thuế và luật thuế lợi tức mới được ban hành để áp dụng thống nhất đối với tất cả các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế có thu nhập từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Trải qua quá trình áp dụng trong thực tiễn, luật thuế lợi tức đã thu được kết quả khả quan hơn so với chế độ thu cũ. Song bên cạnh đó, do tình hình kinh tế xã hội luôn có những bước phát triển mới, luật thuế lợi tức đã bộc lộ nhiều hạn chế và gây ảnh hưởng không nhỏ đến tiến trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Cụ thể:  – Về tên gọi “thuế lợi tức” không phản ánh đầy đủ nội dung kinh tế của thuế này.

– Phạm vi điều chỉnh của luật thuế lợi tức còn hạn hẹp, không bao quát hết mọi loại  hình kinh doanh, mọi loại thu nhập đã và đang phát sinh trong nền kinh tế thị trường.

– Mức động viên thu nhập của các cơ sở sản xuất, kinh doanh vào ngân sách nhà nước  còn nhiều bất hợp lý như: mức thuế áp dụng còn quá cao, quá chênh lệch giữa các ngành  nghề, điều đó không chỉ hạn chế doanh nghiệp tích luỹ tái đầu tư mà còn gât khó khăn, phức tạp cho công tác quản lý, thu nộp thuế. Đồng thời nó còn tạo kẽ hở cho tham nhũng, tiêu cực phát sinh, phát triển. Đặc biệt việc gi ành quá nhiều sự ưu đãi về thuế cho nhà đầu tư nước ngoài không những không gây hứng thú cho họ mà còn làm cho họ hoài nghi về môi trường đầu tư ở Việt Nam.  Để khắc phục những nhược điểm cơ bản của luật thuế lợi tức, để bảo đảm sự phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong gia đoạn mới, ngày 10/05/1997 Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua luật thuế TNDN thay cho luật thuế lợi tức kể từ ngày 01/01/1999. Việc ban hành luật thuế TNDN này nhằm thực hiện các mục tiêu và đảm bảo các yêu cầu sau:

– Bao quát và điều tiết tất cả các khoản thu nhập của các cơ sở kinh doanh đã, đang và
sẽ phát sinh trong nền kinh tế thị trường.

– Khuyến khích và thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước thông qua chế độ ưu đãi về
thuế suất, miễn giảm thuế.

– Từng bước thu hẹp giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp
nhà nước với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

– Hệ thống hoá tất cả những quy định ưu đãi về thuế cho các nhà đầu tư được quy định trong các luật khác như: Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Bộ luật lao động…  Sau 4 năm thực hiện luật thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp năm 1997 cũng đã bộc lộ một số hạn chế như:

– Một số khoản chi phí chưa được pháp luật qui định hoặc quy định chưa phù hợp với
thực tiễn.

– Các quy định ưu đãi, khuyến khích đầu tư chưa thống nhất giữa luật thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp,  luật đầu tư nước ngoài, luật khuyến khích đầu tư trong nước… Đồng thời hiện nay các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam ngày càng đa dạng và phát  triển do chuyển hướng của nền kinh tế sang nền kinh tế thị tr ường mở cửa bắt đầu từ thời kỳ  Nhà nước xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung bao cấp vào những năm giữa thập kỷ 80. Đặc biệt các mô hình kinh doanh hiện đại và công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO và cam kết mở cửa thị trường. Việc nộp và hạch toán thuế TNDN
là một vấn đề rất được quan tâm từ phía các doanh nghiệp và cả Chính phủ bởi vì nộp thuế TNDN là một nghĩa vụ không thể trốn tránh với hầu hết các loại hình doanh nghiệp cả  trong nước và nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam, và Thuế TNDN là một nguồn thu  ngân sách chính của Chính phủ.  Vì thế để khắc phục một số nhược điểm của Luật thuế TNDN (1997), và hoàn thiện Luật thuế thu nhập để phù hợp với các qui định quốc tế trong quá trình hội nhập mà luật thuế TNDN mới nhất là luật số 09/2003/QH11 đã được ra đời vào ngày 17/06/2003. Theo những quy định chung của Luật thuế TNDN năm 2003 thì mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN trừ một số đối tượng như hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.  Luật thuế TNDN do Quốc hội ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2003 và có hiệu lực ngày 1/1/2004 gồm 32 điều được chia thành 8 chương quy định cụ thể chi tiết những đối tượng thuộc diện chịu thuế TNDN; căn cứ tính thuế và thuế suất; kê khai và nộp thuế; miễn, giảm, hoàn thuế; khen thưởng, xử lý vi phạm; khiếu nại và thời hiệu; tổ chức thực hiện; và điều khoản thi hành.

Khái quát về thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp ở Việt Nam

5/5 - (100 Bình chọn)

Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn

Luận Văn A-Z  nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Liên hệ ngay dịch vụ viết thuê luận văn của chúng tôi!

UY TÍN - CHUYÊN NGHIỆP - BẢO MẬT

Nhận báo giá Xem thêm

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Bạn cần hỗ trợ?