Chu trình quản lý ngân sách bảo đảm ngành nhà trường

thành phố hải phòng

Mục lục

Chu trình quản lý ngân sách bảo đảm ngành nhà trường

Thi hành nghị định số 10/2004/NĐ – CP ngày 7 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ, thông tư liên tịch số 23/2004/TTLT – BTC – BQP ngày 26 tháng 3 năm 2004 của Liên Bộ Tài chính – Quốc phòng “Hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán NSNN và quản lý tài sản nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng”, chỉ thị số 66/2004/CT-BQP ngày 13 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về thời gian lập, chấp hành và quyết toán NSNN theo thông tư liên tịch số 23/2004/TTLT-BTC-BQP.

Căn cứ vào điều lệ công tác tài chính Quân đội Nhân dân Việt Nam ban hành theo quyết định số 27/2007/QĐ-QP, ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng BQP; hướng dẫn số 898/TC4 ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Cục Tài chính BQP, trong đó qui định nội dung quản lý NSBĐ các ngành nghiệp vụ bảo đảm toàn quân là các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP hoặc trực thuộc BTTM, các Tổng Cục có chức năng, nhiệm vụ bảo đảm và quản lý ngành theo lĩnh vực hoạt động được giao. Các ngành nghiệp vụ bảo đảm toàn quân lập dự toán NSNN năm bảo đảm cho hoạt động thuộc lĩnh vực mình quản lý trong toàn quân, trong đó có ngành nhà trường.

Cụ thể:

* Lập dự toán NSBĐ ngành nhà trường.

Lập dự toán NSBĐ ngành nhà trường là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của ngành, từ đó xác định các chỉ tiêu thu, chi, dự trữ hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm đáp ứng đầy đủ các nhu cầu chi cho nhiệm vụ của công tác GDĐT trong quân đội. Quá trình lập dự toán NSNN phải quán triệt những yêu cầu sau:

– Thể hiện đầy đủ các khoản thu, các khoản chi dựa trên hệ thống chế độ chính sách và tiêu chuẩn, định mức phù hợp với thực tiễn kinh tế – xã hội.

– Dự toán NSNN của đơn vị dự toán cấp trên phải được lập trên cơ sở dự toán NSNN của các đơn vị dự toán NSNN cấp dưới được phân tích trong nguồn kinh phí và lĩnh vực chi.

– Lập dự toán đúng mẫu biểu, thời gian và chi tiết đến tiết mục, ngành của hệ thống mục lục NSNN áp dụng trong quân đội.

– Dự toán NSNN năm của đơn vị dự toán NSNN các cấp gửi lên cấp trên phải do cấp có thẩm quyền ký duyệt, kèm theo báo cáo thuyết minh làm rõ cơ sở, căn cứ tính toán, phân tích so sánh với số thực hiện năm báo cáo và số kiểm tra.

Để dự toán NSNN thực sự phát huy được ý nghĩa, tác dụng khi lập dự toán phải dựa vào căn cứ chủ yếu sau:

– Phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ xây dựng và phát triển của quân đội nói chung và của ngành GDĐT trong quân đội nói riêng được thể hiện qua các chỉ thị, mệnh lệnh của Bộ trưởng BQP trong năm, các nhiệm vụ kế hoạch được triển khai trong năm của Cục Nhà trường;

– Nhiệm vụ cụ thể của Cục Nhà trường và của toàn bộ hệ thống nhà trường toàn quân như: quân số, tổ chức biên chế, trang bị, khối lượng xây dựng, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, tiếp nhận trong năm kế hoạch của Cục và của các Học viện, Nhà trường trong toàn quân;

– Chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do Nhà nước, BQP và các cơ quan có thẩm quyền ban hành;

– Hướng dẫn lập dự toán NSNN của Cục Tài chính, Phòng Tài chính Bộ Tổng Tham mưu;

– Số dự kiến giao dự toán NSNN do Cục Tài chính thông báo;

– Tình hình thực hiện dự toán NSNN và kinh nghiệm lập, thực hiện dự toán NSBĐ ngành nhà trường của những năm trước.

Dựa vào những căn cứ nêu trên và quán triệt các Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về xây dựng kế hoạch bảo đảm nhiệm vụ và lập dự toán NSNN bảo đảm ngành nhà trường hàng năm, Cục Nhà trường quán triệt khả năng bảo đảm NSNN của BQP, xác định các trọng tâm, trọng điểm, sắp xếp các thứ tự ưu tiên để cụ thể hoá các nội dung thu – chi NSBĐ ngành nhà trường trên cơ sở các yếu tố tính toán như: quân số, định mức, giá cả, v.v…, tổng hợp và xây dựng dự toán NSBĐ nhà trường năm gửi lên Cục Tài chính BQP.

Trình tự, thời gian được thể hiện cụ thể:

Hàng năm, căn cứ vào thông tư hướng dẫn và thông báo số dự kiến giao dự toán NSNN của BTC, chỉ thị của BQP về xây dựng kế hoạch bảo đảm và dự toán NSNN năm sau, Cục Tài chính tiến hành:

– Xác định số dự kiến giao dự toán NSNN năm sau cho Bộ Tổng Tham mưu (trong đó có Cục Nhà trường) báo cáo BQP.

– Sau khi được BQP chấp thuận Cục Tài chính tổ chức hội nghị thông báo số dự kiến giao dự toán NSNN cho BTTM trước ngày 25 tháng 6 và hướng dẫn yêu cầu, nội dung, trọng tâm, biểu mẫu, thời gian lập dự toán NSNN năm.

BTTM có trách nhiệm thông báo số dự kiến giao dự toán NSNN cho Cục Nhà trường; số thông báo này phải phù hợp với số được Bộ thông báo.

Cục Nhà trường căn cứ vào nhiệm vụ bảo đảm trong năm kế hoạch, số dự kiến giao dự toán NSNN được thông báo và các tiêu chuẩn, định mức, giá cả theo qui định hiện hành lập dự toán NSNN của mình; đồng thời, dự kiến số phân cấp cho các đơn vị chi. Gửi dự toán đã lập cho Bộ Tổng Tham mưu, đồng gửi Cục Tài chính (trước ngày 15 tháng 7 hàng năm).

BTTM tổng hợp dự toán theo số dự kiến đã được thông qua. Cục Tài chính xem xét, tổng hợp, cân đối báo cáo BQP và Nhà nước (trước ngày 20/7 hàng năm).

Bộ Tài chính thông báo số chính thức phê duyệt cho BQP. Căn cứ vào số Chính phủ giao, dự toán của các đơn vị, kết quả làm việc với các ngành, Cục Tài chính tiến hành tổng hợp, cân đối phân bổ dự toán NSNN cho các ngành, các đơn vị, báo cáo Thủ trưởng Bộ và Đảng ủy Quân sự Trung ương trước ngày 05 tháng 12 năm trước. Sau khi có ý kiến của Thủ trưởng BQP và Đảng ủy Quân sự Trung ương, Cục Tài chính báo cáo phương án phân bổ dự toán NSNN để Bộ Tài chính thẩm tra. Khi có thông báo kết quả thẩm tra, Cục Tài chính trình Bộ trưởng BQP quyết định và tổ chức hội nghị giao dự toán NSNN năm sau cho các đơn vị dự toán cấp II (trong đó có Bộ Tổng Tham mưu) và cấp III trực thuộc trước ngày 15 tháng 12 năm trước. Quyết định giao dự toán NSNN cho các đơn vị đồng gửi: Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước Trung ương, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch.

Sau khi được giao dự toán NSNN năm BTTM tiến hành phân bổ và giao dự toán NSNN năm cho các đơn vị trực thuộc (trong đó có Cục Nhà trường) phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước. Phương án phân bổ của BTTM cho Cục Nhà trường phải gửi lên Cục Tài chính thẩm tra.

Cục Nhà trường căn cứ vào số BTTM phân bổ để tiến hành giao NSNN cho các Phòng, Ban trực thuộc trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.

* Chấp hành dự toán NSBĐ ngành nhà trường.

Chấp hành NSNN là khâu trọng tâm có ý nghĩa quyết định trong quản lý và điều hành NSNN. Khâu lập dự toán NSNN là những yếu tố về khả năng và dự kiến, thì chấp hành NSNN là biến khả năng và dự kiến thành hiện thực. Chấp hành NSNN tốt sẽ có tác dụng tích cực trong việc thực hiện quyết toán NSNN.

Chấp hành NSNN ngành nhà trường là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán trở thành hiện thực.

Đồng thời thông qua đó mà kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – tài chính của nhà nước. Chấp hành NSBĐ ngành nhà trường là trách nhiệm của các đơn vị, Học viện, Nhà trường trong toàn quân có liên quan đến hoạt động thu, chi NSNN.

Kiểm soát thu, chi NSNN cũng là nội dung rất quan trọng trong chấp hành NSBĐ ngành nhà trường, đặc biệt là vai trò kiểm soát chi của cơ quan tài chính Cục Nhà trường, cơ quan tài chính quân đội các cấp và của Kho bạc Nhà nước.

Chi NSBĐ ngành nhà trường là việc sử dụng những công cụ, những biện pháp tổng hợp nhằm thực hiện phân phối và sử dụng nguồn quĩ NSBĐ ngành nhà trường một cách hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ BQP giao.

Luật NSNN năm 2002 và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật NSNN quy định chi NSNN trong lĩnh vực quốc phòng nói chung và chi NSBĐ ngành nhà trường nói riêng phải có đầy đủ điều kiện sau:

– Phải có nội dung trong dự toán NSNN được duyệt.

– Chi đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành áp dụng trong lĩnh vực quốc phòng.

– Đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được ủy quyền quyết định duyệt chi.

– Trường hợp sử dụng NSNN để đầu tư  xây dựng cơ bản, mua sắm trang, thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác phải thực hiện đấu thầu hoặc thẩm định giá theo qui định của Chính phủ, trừ những công việc có tính chất yêu cầu bảo mật cao theo qui định của BQP.

– Các khoản chi có tính chất thường xuyên được bố trí đều trong năm để chi; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một thời điểm như  xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính chất không thường xuyên phải thực hiện theo dự toán quý được BQP giao cùng với dự toán NSNN năm.

Quản lý chi NSBĐ ngành nhà trường phải đáp ứng những yêu cầu sau:

– Phải bảo đảm nguồn tài chính cần thiết để các Học viện, Nhà trường thực hiện các nhiệm vụ theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước. Trong điều kiện khả năng về nguồn lực tài chính còn hạn chế phải sắp xếp, xác lập được thứ tự ưu tiên các khoản chi cho phù hợp.

– Quản lý các khoản chi phải đảm bảo yêu cầu hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là tiêu thức cơ bản khi xác lập biện pháp quản lý. Quản lý chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch, xây dựng định mức. Thường xuyên phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện các khoản chi, trên cơ sở đổi mới các biện pháp chi, cơ cấu chi để nâng cao hiệu quả chi NSNN.

– Gắn mục tiêu quản lý các khoản chi với nhiệm vụ chi và với cân đối ở tầm vĩ mô để phát triển quân đội theo hướng cách mạng, chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.

Biện pháp quản lý chi NSBĐ ngành nhà trường có nhiều biện pháp, trong đó có những nhóm biện pháp chung nhất:

– Thiết lập những định mức chi tiên tiến khoa học nhất. Định mức chi NSNN vừa là cơ sở để xây dựng kế hoạch chi, vừa là những căn cứ để kiểm soát các khoản chi NSNN. Nguyên tắc chung để thiết lập, xây dựng các định mức chi là vừa đảm bảo tính hợp lý với những yêu cầu khách quan của đơn vị được thụ hưởng NSNN trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, vừa phải là định mức tiên tiến, khoa học đáp ứng yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả trong chi tiêu NSNN.

– Xác lập thứ tự ưu tiên các khoản chi NSNN để các đơn vị trong toàn quân vừa thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, vừa phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

– Xây dựng qui trình cấp phát thanh toán, kiểm soát các khoản chi một cách chặt chẽ, tránh tình trạng thất thoát, tổn thất, tham ô, lãng phí.

– Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra các nội dung chi NSBĐ tại các đơn vị thụ hưởng NSNN nhằm ngăn chặn kịp thời những tiêu cực trong quản lý, sử dụng NSNN; đồng thời, thông qua thanh tra, kiểm tra phát hiện những bất hợp lý trong chính sách, chế độ, tiêu chuẩn nhằm hoàn thiện bổ sung các chính sách, chế độ phù hợp với nhiệm vụ của từng đơn vị.

Việc chi trả, thanh toán các khoản chi NSBĐ ngành nhà trường được thực hiện theo các nguyên tắc: Căn cứ vào dự toán NSBĐ hàng năm được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi của Cục Nhà trường và các đơn vị theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, Kho bạc Nhà nước nơi các đơn vị mở tài khoản để giao dịch chi trả, thanh toán các khoản chi NSNN theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người nhận thầu hoặc cho đơn vị sử dụng NSNN đối với các khoản chi có yêu cầu bảo mật cao.

Thực hiện chi NSNN theo hai hình thức: Chi trả, thanh toán theo dự toán từ Kho bạc nhà nước và chi trả, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền.

* Quyết toán NSBĐ ngành nhà trường

Quyết toán NSNN có vai trò rất quan trọng trong quá trính quản lý tài chính: là bước tập hợp, xem xét báo cáo kết quả việc chấp hành dự toán NSNN trong một kỳ nhất định. Quyết toán NSNN là một chế độ cơ bản trong quản lý tài chính; thực hiện quyết toán NSNN là trách nhiệm, nhiệm vụ của các ngành, các đơn vị có chi tiêu, sử dụng NSNN. Vì vậy, thực hiện tốt quyết toán NSNN ở các ngành, các cấp, các đơn vị là rất cần thiết, tất yếu có tác dụng thiết thực nhiều mặt.

Cục Nhà trường và các Học viện, Nhà trường trong quân đội có sử dụng NSNN đều phải tổ chức bộ máy kế toán NSNN; thực hiện công tác kế toán, quyết toán NSNN theo qui định của pháp luật về công tác tài chính.

Nguyên tắc lập báo cáo quyết toán NSBĐ ngành nhà trường:

– Số liệu báo cáo quyết toán phải trung thực, chính xác, đầy đủ. Nội dung báo cáo quyết toán NSBĐ phải theo đúng các nội dung trong dự toán được giao và chi tiết theo hệ thống mục lục NSNN áp dụng trong Quân đội. Cục trưởng Cục Nhà trường, Thủ trưởng các đơn vị sử dụng NSBĐ ngành nhà trường phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ về các báo cáo quyết toán NSNN; chịu trách nhiệm về những khoản thu, chi, hạch toán sai chế độ.

– Báo cáo quyết toán NSNN năm của đơn vị dự toán cấp dưới gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp, BQP tổng hợp lập báo cáo gửi Bộ Tài chính đúng mẫu biểu và thời gian qui định. Ngoài mẫu báo cáo quyết toán qui định theo quyết định số 19/2006/QĐ – BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về ban hành chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp, báo cáo quyết toán NSNN năm của BQP còn gửi theo các tài liệu: Tổng hợp số liệu phê duyệt cho cấp dưới, kể cả phần thu để lại chi theo chế độ qui định. Thuyết minh giải trình rõ nguyên nhân đạt, không đạt dự toán được giao theo từng chỉ tiêu và những kiến nghị, xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

– Báo cáo quyết toán NSNN hàng năm của các đơn vị không được quyết toán chi lớn hơn thu.

Để tổ chức tốt công tác quyết toán NSBĐ ngành nhà trường, hàng năm căn cứ vào hướng dẫn của Cục Tài chính BQP, BTTM và Cục Nhà trường phải ban hành các văn bản hướng dẫn về quyết toán NSBĐ ngành nhà trường; ban hành hệ thống mẫu biểu phục vụ công tác quản lý quyết toán NSNN. Thực hiện đôn đốc các Phòng, Ban chức năng trực thuộc Cục Nhà trường thực hiện chế độ chi tiêu cuối năm NSNN, không để tình trạng dây dưa, kéo dài.

Đối với NSNN chi tiêu tại Cục: Cục Nhà trường tổng hợp báo cáo quyết toán theo mẫu qui định gửi Phòng Tài chính BTTM thẩm định, xét duyệt và thông báo kết quả cho đơn vị.

Đối với phần NSNN phân bổ cho các đơn vị toàn quân theo hệ thống các Học viện, Nhà trường trong Quân đội: Do các đơn vị tổng hợp báo cáo quyết toán theo hệ thống tài chính các cấp trong quân đội. Tổng hợp báo cáo từ cơ quan tài chính của các đơn vị dự toán cấp 4 và tương đương lên đến đơn vị dự toán cấp 1 là Cục Tài chính BQP, theo nguyên tắc cấp trên trực tiếp xét duyệt và thông báo kết quả cho cấp dưới. Cục Nhà trường chỉ là cơ quan hướng dẫn nội dung chi tiêu theo qui định của ngành. Các đơn vị chi tiêu trực tiếp chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Thủ trưởng cấp mình về công tác điều hành và quản lý tài chính của đơn vị.

Chu trình quản lý ngân sách bảo đảm ngành nhà trường

5/5 - (100 Bình chọn)

Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn

Luận Văn A-Z  nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Liên hệ ngay dịch vụ viết thuê luận văn của chúng tôi!

UY TÍN - CHUYÊN NGHIỆP - BẢO MẬT

Nhận báo giá Xem thêm

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Bạn cần hỗ trợ?